Bài giảng Các thiết bị mạng cơ bản
Khái niệm Mạng máy tính
Mạng máy tính hay hệ thống mạng (tiếng Anh: computer network hay network system), là một tập hợp các máy tính được kết nối nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn để nhằm cho phép chia sẻ tài nguyên: máy in, máy fax, tệp tin, dữ liệu.
Quan hệ giữa người với người trở nên nhanh chóng, dễ dàng và gần gũi hơn cũng mang lại nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết như:
Lạm dụng hệ thống mạng để làm điều phi pháp hay thiếu đạo đức
Mạng càng lớn thì nguy cơ lan truyền các phần mềm ác tính càng dễ xảy ra.
Hệ thống buôn bán trở nên khó kiểm soát hơn nhưng cũng tạo điều kiện cho cạnh tranh gay gắt hơn.
Một vấn đề nảy sinh là xác định biên giới giữa việc kiểm soát nhân viên làm công và quyền tư hữu của họ
Vấn đề giáo dục thanh thiếu niên cũng trở nên khó khăn hơn vì các em có thể tham gia vào các việc trên mạng mà cha mẹ khó kiểm soát nổi.
Hơn bao giờ hết với phương tiện thông tin nhanh chóng thì sự tự do ngôn luận hay lạm dụng quyền ngôn luận cũng có thể ảnh hưởng sâu rộng hơn trước đây như là các trường hợp của các phần mềm quảng cáo (adware) và các thư rác (spam mail)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Các thiết bị mạng cơ bản
CÁC THIẾT BỊ MẠNG CƠ BẢN NGUYỄN QUỐC KHÁNH Khoa Công nghệ Thông tin 1 Nội dung Thiết bị mạng 1 Định tuyến trong mạng 2 Phần mềm mô phỏng 3 Thực hành chương 4 2 Khái niệm Mạng máy tính Mạng máy tính hay hệ thống mạng ( tiếng Anh : computer network hay network system ), là một tập hợp các máy tính được kết nối nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn để nhằm cho phép chia sẻ tài nguyên: máy in , máy fax , tệp tin , dữ liệu .... Tổng quan về Mạng máy tính 3 Các vấn đề xã hội Quan hệ giữa người với người trở nên nhanh chóng, dễ dàng và gần gũi hơn cũng mang lại nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết như: Lạm dụng hệ thống mạng để làm điều phi pháp hay thiếu đạo đức Mạng càng lớn thì nguy cơ lan truyền các phần mềm ác tính càng dễ xảy ra. Hệ thống buôn bán trở nên khó kiểm soát hơn nhưng cũng tạo điều kiện cho cạnh tranh gay gắt hơn. Một vấn đề nảy sinh là xác định biên giới giữa việc kiểm soát nhân viên làm công và quyền tư hữu của họ Vấn đề giáo dục thanh thiếu niên cũng trở nên khó khăn hơn vì các em có thể tham gia vào các việc trên mạng mà cha mẹ khó kiểm soát nổi. Hơn bao giờ hết với phương tiện thông tin nhanh chóng thì sự tự do ngôn luận hay lạm dụng quyền ngôn luận cũng có thể ảnh hưởng sâu rộng hơn trước đây như là các trường hợp của các phần mềm quảng cáo ( adware ) và các thư rác ( spam mail) 4 Thiết bị mạng cơ bản NIC – Network Interface Card Repeater/Hub Bridge Switch Router Modem 5 Card mạng 6 Khái niệm Cạc mạng ( network card ), hay cạc giao tiếp mạng ( Network Interface Card ), là một bản mạch cung cấp khả năng truyền thông mạng cho một máy tính . Nó còn được gọi là bộ thích nghi LAN ( LAN adapter ). Được cắm trong một khe ( slot ) của bản mạch chính và cung cấp một giao tiếp kết nối đến môi trường mạng. Chủng loại cạc mạng phải phù hợp với môi trường truyền và giao thức được sử dụng trên mạng cục bộ. Nhiệm vụ: Chuyển đổi các tín hiệu máy tính ra các tín hiệu trên phương tiện truyền dẫn và ngược lại Gửi/nhận và kiểm soát luồng dữ liệu được truyền 7 Các thành phần trong card mạng 8 Các thành phần trong card mạng I/O Address: Địa chỉ bộ nhớ chính của máy tính, được dùng để trao đổi dữ liệu giữa máy tính với thiết bị (cạc mạng) Memory Address: Địa chỉ bộ nhớ chính của máy tính, là nơi bắt đầu vùng đệm dành cho các xử lí của cạc mạng DMA Channel: Cho phép thiết bị (cạc mạng) làm việc trực tiếp với bộ nhớ máy tính mà không cần thông qua CPU Boot PROM: Cho phép khởi động hệ thống và kết nối vào mạng MAC Address: Địa chỉ định danh duy nhất được IEEE cấp cho mỗi cạc mạng 9 Các thành phần trong card mạng Đầu nối BNC : Nối cạc mạng với cáp qua đầu nối chữ T (10BASE2) Đầu nối RJ-45: Nối cạc mạng với cáp qua đầu nối RJ-45 (10BASE-T/100BASE-T) Đầu nối AUI : Nối cạc mạng với cáp (10BASE5) 10 Giao tiếp qua cạc mạng Bộ thu phát ( transceiver ) chuyển đổi dữ liệu song song sang dữ liệu tuần tự và ngược lại. Dữ liệu tuần tự có thể ở dạng: tín hiệu tương tự ( analog signal ), tín hiệu số ( digital signal ) hoặc tín hiệu quang ( light signal ). 11 Giao tiếp qua cạc mạng Cạc mạng dùng một IRQ, một địa chỉ I/O và một không gian địa chỉ để làm việc với hệ điều hành 12 Trình điều khiển cạc mạng Trình điều khiển cạc mạng ( driver ) là bộ phận phần mềm trung gian có nhiệm vụ giao tiếp giữa cạc mạng và máy tính. Khi một trình điều khiển cạc mạng được nạp, nó cần phải kết hợp với một chồng giao thức. Phần mềm trình điều khiển cung cấp các chức năng ở tầng LLC . Hiện thực CSMA/CD để truy cập kênh truyền vật lý, phát hiện và xử lý đụng độ 13 Các bước cơ bản cài đặt cạc mạng Khi chọn một cạc mạng, cần phải xem xét các yếu tố sau: Các giao thức giao tiếp - Ethernet , Token Ring , hay FDDI ... Đầu nối: Cáp xoắn , cáp đồng trục , không dây hay cáp quang Loại bus - PCI hay ISA 14 Các bước cơ bản cài đặt cạc mạng Các bước cơ bản cài đặt cạc mạng: Gắn cạc mạng vào khe cắm mở rộng trên máy tính, thiết lập jumpers và các công tắc chuyển mạch. 15 Các bước cơ bản cài đặt cạc mạng Cài đặt driver cạc mạng Định cấu hình cạc mạng để thiết bị này không tranh chấp với các thiết bị khác 16 Các bước cơ bản cài đặt cạc mạng Kết buộc cạc mạng với một giao thức truyền thông Gắn dây cáp vào cạc mạng Kiểm tra hoạt động 17 Các vấn đề khác Trình điều khiển cạc mạng ( driver ) là bộ phận phần mềm trung gian có nhiệm vụ giao tiếp giữa cạc mạng và máy tính. Khi một trình điều khiển cạc mạng được nạp, nó cần phải kết hợp với một chồng giao thức. Phần mềm trình điều khiển cung cấp các chức năng ở tầng LLC . Hiện thực CSMA/CD để truy cập kênh truyền vật lý, phát hiện và xử lý đụng độ 18 Repeater Các phương tiện truyền đều có giới hạn về tầm truyền đối với dữ liệu Mỗi thiết bị đều có phạm vi tối đa mà chúng có thể mang tín hiệu một cách tin cậy Trong một mạng LAN, giới hạn của cáp mạng là 100m (cho loại cáp mạng CAT 5 UTP – là cáp được dùng phổ biến nhất) Tín hiệu bị suy hao trên đường truyền nên không thể đi xa hơn để có thể kết nối các thiết bị ở xa hơn, mạng cần các thiết bị để khuếch đại và định thời lại tín hiệu, giúp tín hiệu có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn này 19 Repeater Repeater là loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết mạng Lặp lại tín hiệu từ cổng này sang cổng khác mà nó nối Hoạt động trong tầng vật lý của mô hình hệ thống mở OSI Repeater dùng để nối 2 mạng giống nhau hoặc các phần một mạng cùng có một giao thức và một cấu hình Khi Repeater nhận được một tín hiệu từ một phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của mạng. 20 Repeater Đặc điểm: Repeater không có xử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo, nhiễu, khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao (vì đã được phát với khoảng cách xa) Khôi phục lại tín hiệu ban đầu Truyền thông mạng theo mọi hướng Không đòi hỏi phải có thông tin địa chỉ của frame dữ liệu Nếu dữ liệu bị sai lệch thì Repeater vẫn tái tạo tín hiệu đó Sử dụng Repeater làm tăng chiều dài của mạng Đơn giản và không đắt tiền 21 Repeater Hoạt động của Repeater trong mô hình OSI 22 Repeater Phân loại: Repeater điện nối với đường dây điện ở cả hai phía của nó. Nhận tín hiệu điện từ một phía và phát lại về phía kia Khi một mạng sử dụng Repeater điện để nối các phần của mạng lại thì có thể làm tăng khoảng cách của mạng Khoảng cách đó luôn bị hạn chế bởi một khoảng cách tối đa do độ trễ của tín hiệu. Repeater điện quang liên kết với một đầu cáp quang và một đầu là cáp điện Chuyển một tín hiệu điện từ cáp điện ra tín hiệu quang để phát trên cáp quang và ngược lại Việc sử dụng Repeater điện quang cũng làm tăng thêm chiều dài của mạng 23 Repeater Một số chú ý: Việc sử dụng Repeater không thay đổi nội dung các tín hiện đi qua nên nó chỉ được dùng để nối hai mạng có cùng giao thức truyền thông. Ví dụ: như hai mạng Ethernet hay hai mạng Token ring Nhưng không thể nối hai mạng có giao thức truyền thông khác nhau Ví dụ như một mạng Ethernet và một mạng Token ring. Repeater không làm thay đổi khối lượng chuyển vận trên mạng nên việc sử dụng không tính toán nó trên mạng lớn sẽ hạn chế hiệu năng của mạng Khi lựa chọn sử dụng Repeater cần chú ý lựa chọn loại có tốc độ vận chuyển phù hợp với tốc độ của mạng 24 Hub Hub thường được dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm của nó người ta liên kết với các máy tính dưới dạng hình sao Hub còn được gọi là bộ chuyển tiếp nhiều cổng Hoạt động ở tầng vật lý trong mô hình OSI 25 Hub Phân loại: Hub bị động (Passive Hub) : Hub bị động không chứa các linh kiện điện tử và cũng không xử lý các tín hiệu dữ liệu, nó có chức năng duy nhất là tổ hợp các tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng. Khoảng cách giữa một máy tính và Hub không thể lớn hơn một nửa khoảng cách tối đa cho phép giữa 2 máy tính trên mạng Ví dụ khoảng cách tối đa cho phép giữa 2 máy tính của mạng là 200m thì khoảng cách tối đa giữa một máy tính và hub là 100m Các mạng ARCnet thường dùng Hub bị động. 26 Hub Hub chủ động (Active Hub) : Hub chủ động có các linh kiện điện tử có thể khuếch đại và xử lý các tín hiệu điện tử truyền giữa các thiết bị của mạng. Quá trình xử lý tín hiệu được gọi là tái sinh tín hiệu, nó làm cho tín hiệu trở nên tốt hơn, ít nhạy cảm với lỗi do vậy khoảng cách giữa các thiết bị có thể tăng lên. Tuy nhiên những ưu điểm đó cũng kéo theo giá thành của Hub chủ động cao hơn nhiều so với Hub bị động. Các mạng Token ring có xu hướng dùng Hub chủ động 27 Hub Hub thông minh (Intelligent Hub): cũng là Hub chủ động nhưng có thêm các chức năng mới so với loại trước, nó có thể có bộ vi xử lý của mình và bộ nhớ mà qua đó nó không chỉ cho phép điều khiển hoạt động thông qua các chương trình quản trị mạng mà nó có thể hoạt động như bộ tìm đường hay một cầu nối. Có thể cho phép tìm đường cho gói tin rất nhanh trên các cổng của nó thay vì phát lại gói tin trên mọi cổng thì nó có thể chuyển mạch để phát trên một cổng có thể nối tới trạm đích. 28 Hub Nhiệm vụ của Hub: Cung cấp một điểm nối trung tâm cho tất cả máy tính trong mạng. Mọi máy tính đều được cắm vào Hub. Các Hub đa cổng có thể được được đặt xích lại nhau nếu cần thiết để cung cấp thêm cho nhiều máy tính. Sắp xếp các cổng theo cách để nếu một máy tính thực hiện truyền tải dữ liệu, dữ liệu đó phải được gửi qua dây nhận của thiết bị khác Khi một trạm gửi tín hiệu đi, Hub tiếp nhận và chuyển tời tất cả các cổng còn lại trên nó. Điều này sẽ làm giảm đi hiệu năng mạng khi có nhiều trạm cùng gửi tín hiệu. 29 Bridge Bridge là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc khác nhau, nó có thể được dùng với các mạng có các giao thức khác nhau. Cầu nối hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại tất cả những gì nó nhận được thì cầu nối đọc được các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI và xử lý chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không. Khi nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần thiết. Điều này làm cho Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với nhau và cho phép nó hoạt động một cách mềm dẻo 30 Bridge Để thực hiện được điều này trong Bridge ở mỗi đầu kết nối có một bảng các địa chỉ các trạm được kết nối vào phía đó, khi hoạt động cầu nối xem xét mỗi gói tin nó nhận được bằng cách đọc địa chỉ của nơi gửi và nhận và dựa trên bảng địa chỉ phía nhận được gói tin nó quyết định gửi gói tin hay không và bổ xung bảng địa chỉ. 31 Bridge Khi đọc địa chỉ nơi gửi Bridge kiểm tra xem trong bảng địa chỉ của phần mạng nhận được gói tin có địa chỉ đó hay không, nếu không có thì Bridge tự động bổ xung bảng địa chỉ (cơ chế đó được gọi là tự học của cầu nối). 32 Bridge Để đánh giá một Bridge người ta đưa ra hai khái niệm : Lọc và chuyển vận. Quá trình xử lý mỗi gói tin được gọi là quá trình lọc trong đó tốc độ lọc thể hiện trực tiếp khả năng hoạt động của Bridge. Tốc độ chuyển vận được thể hiện số gói tin/giây trong đó thể hiện khả năng của Bridge chuyển các gói tin từ mạng này sang mạng khác. 33 Bridge Phân loại: hiện nay có hai loại Bridge đang được sử dụng là Bridge vận chuyển và Bridge biên dịch Bridge vận chuyển dùng để nối hai mạng cục bộ cùng sử dụng một giao thức truyền thông của tầng liên kết dữ liệu Mỗi mạng có thể sử dụng loại dây nối khác nhau Bridge vận chuyển không có khả năng thay đổi cấu trúc các gói tin mà nó nhận được mà chỉ quan tâm tới việc xem xét và chuyển vận gói tin đó đi. Bridge biên dịch dùng để nối hai mạng cục bộ có giao thức khác nhau nó có khả năng chuyển một gói tin thuộc mạng này sang gói tin thuộc mạng kia trước khi chuyển qua Ví dụ: Bridge biên dịch nối một mạng Ethernet và một mạng Token ring. Khi đó Cầu nối thực hiện như một nút token ring trên mạng Token ring và một nút Enthernet trên mạng Ethernet. Cầu nối có thể chuyền một gói tin theo chuẩn đang sử dụng trên mạng Enthernet sang chuẩn đang sử dụng trên mạng Token ring. 34 Bridge Tuy nhiên, chú ý ở đây cầu nối không thể chia một gói tin ra làm nhiều gói tin cho nên phải hạn chế kích thước tối đa các gói tin phù hợp với cả hai mạng Ví dụ như kích thước tối đa của gói tin trên mạng Ethernet là 1500 bytes và trên mạng Token ring là 6000 bytes nếu một trạm trên mạng token ring gửi một gói tin cho trạm trên mạng Ethernet với kích thước lớn hơn 1500 bytes thì khi qua cầu nối số lượng byte dư sẽ bị chặt bỏ. 35 Bridge Ứng dụng: Mở rộng mạng hiện tại khi đã đạt tới khoảng cách tối đa do Bridge sau khi sử lý gói tin đã phát lại gói tin trên phần mạng còn lại nên tín hiệu tốt hơn bộ tiếp sức. Giảm bớt tắc nghẽn mạng khi có quá nhiều trạm bằng cách sử dụng Bridge, khi đó chúng ta chia mạng ra thành nhiều phần bằng các Bridge, các gói tin trong nội bộ tùng phần mạng sẽ không được phép qua phần mạng khác. Để nối các mạng có giao thức khác nhau. Một vài Bridge còn có khả năng lựa chọn đối tượng vận chuyển. Nó có thể chỉ chuyển vận những gói tin của những địa chỉ xác định. Ví dụ : cho phép gói tin của máy A, B qua Bridge 1, gói tin của máy C, D qua Bridge 2. 36 Bridge Ứng dụng: Một vài Bridge còn có khả năng lựa chọn đối tượng vận chuyển. Nó có thể chỉ chuyển vận những gói tin của những địa chỉ xác định. Ví dụ : cho phép gói tin của máy A, B qua Bridge 1, gói tin của máy C, D qua Bridge 2. Một số Bridge được chế tạo thành một bộ riêng biệt, chỉ cần nối dây và bật. Các Bridge khác chế tạo như card chuyên dùng cắm vào máy tính, khi đó trên máy tính sẽ sử dụng phần mềm Bridge. Việc kết hợp phần mềm với phần cứng cho phép uyển chuyển hơn trong hoạt động của Bridge 37 Router Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối nhiều mạng với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau để tới đích. Khác với Bridge hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên Bridge phải xử lý mọi gói tin trên đường truyền thì Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận và xử lý các gói tin gửi đến nó mà thôi. Khi một trạm muốn gửi gói tin qua Router thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó phải chứa các thông tin khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router mới xử lý và gửi tiếp. 38 Router 39 Router Khi xử lý một gói tin Router phải tìm được đường đi của gói tin qua mạng. Để làm được điều đó Router phải tìm được đường đi tốt nhất trong mạng dựa trên các thông tin nó có về mạng Thông thường trên mỗi Router có một bảng chỉ đường (Router table). Dựa trên dữ liệu về Router gần đó và các mạng trong liên mạng, Router tính được bảng chỉ đường (Router table) tối ưu dựa trên một thuật toán xác định trước. 40 Router Người ta phân chia Router thành hai loại dựa vào phương thức xử lý các gói tin khi qua Router Router có phụ thuộc giao thức: Chỉ thực hiện việc tìm đường và truyền gói tin từ mạng này sang mạng khác chứ không chuyển đổi phương cách đóng gói của gói tin cho nên cả hai mạng phải dùng chung một giao thức truyền thông. Router không phụ thuộc vào giao thức: có thể liên kết các mạng dùng giao thức truyền thông khác nhau và có thể chuyển ... chuột kéo và thả kết nối Ethernet từ trái sang phải màn hình Cách thứ hai: Dùng tùy chọn Make Connection Wizard trong menu Wizard. Chọn Ethernet Next Cách thứ ba: ấn phím phải chuột lên thiết bị muốn tạo kết nối Ethernet, rồi chọn Add Connection to: Chương trình xuất hiện hộp thoại New Connection, trong đó liệt kê tất cả các cổng Ethernet liên quan đến loại kết nối Ethernet đang được chọn Chọn mỗi thiết bị với cổng Ethernet tương ứng Finish 103 Sử dụng Network Designer Tạo kết nối Frame Relay: Cơ bản cũng như tạo các kết nối khác Chương trình cung cấp 2 dạng: Point to Point Serial Connection Point to Multi-Point Serial Connection Nếu chọn Point to Multi-Point Serial Connection thì sẽ xuất hiện cửa sổ chọn thiết bị và cổng tương ứng để nối mạng Frame Relay Muốn xóa một kết nối nào, ấn phải chuột vào thiết bị có kết nối đó, chọn Remove Connection to:, chọn kết nối tương ứng muốn xóa. 104 Các bài thực hành cơ bản Sử dụng Network Designer xây dựng topo mạng: 105 Xây dựng topo mạng Chi tiết: Router 1 (3640) là model 3640, chọn slot 0 có 4 cổng Ethernet, slot 1 có 4 cổng Serial và Slot 2 có 1 cổng BRI Các Router từ Router 2 đến Router 5 đều là model 2501 Router 6 (2610) là model 2610, chọn slot 0 có 1 cổng Serial và slot 1 có 2 cổng Serial Thông tin tạo kết nối: Thiết bị Cổng trên thiết bị Nối đến (thiết bị, cổng) Router 1 E0/0 Router 2, E0 E0/1 Router 3, E0 S1/0 Router 4, S0 S1/1 Router 5, S0 Router 2 E0 Router 1, E0/0 106 Xây dựng topo mạng Thiết bị Cổng trên thiết bị Nối đến (thiết bị, cổng) Router 3 E0 Router 1, E0/1 Router 4 E0 SW1, E0/1 S0 Router 1, S1/0 Router 5 E0 SW2, Fast Ethernet 0/1 S0 Router 1, S1/1 S1 (Frame Relay) Router 6, S0 Router 6 E0 PC2, E0 S0 (Frame Relay) Router 5, S1 SW1 E0/1 Router 4, E0 E0/2 PC1, E0 SW2 Fast Ethernet 0/1 Router 5, E0 PC1 E0 SW1, E0/2 PC2 E0 Router 6, E0 107 Kết nối và đăng nhập vào một Router Mục đích: Làm quen Router, biết được các chế độ làm việc trên Cisco IOS Thực hiện thao tác đăng nhập Router trong chương trình mô phỏng Tiếp xúc với giao diện giống như khi console vào một router thật Thực hành: Bước 1 : Trong NetSim chọn Router 1. Trên màn hình xuất hiện “Press Enter to Start” (Nếu để Beginner mode). Nhấn Enter để tiếp tục, lúc này màn hình xuất hiện dấu nhắc Router> . Lúc này ta đang ở chế độ user mode Bước 2 : Nhập lệnh enable để vào Privileged mode Router> enable Router# 108 Kết nối và đăng nhập vào một Router Bước 3 : Để quay trở về user mode, gõ lệnh disable, rồi từ user mode gõ logout hay exit để thoát khỏi router Router# disable Router> Router> exit Router con0 is now available Press RETURN to get started Bước 4 : Tiếp tục quay trở lại user mode và Privileged mode, vào chế độ cấu hình toàn cục (global config mode) Router> enable Router# config terminal Router(config)# Bước 5 : Thoát ra khỏi chế độ cấu hình toàn cục bằng lệnh exit Router(config)# exit Router# 109 Bài 2 : Làm quen với giao tiếp USER cơ bản Mục đích: Làm quen với giao diện dòng lệnh CLI (Command Line Interface) của hệ điều hành Cisco IOS Làm việc với các chế độ giao tiếp: user mode, Privileged mode Thực hành các lệnh trợ giúp cơ bản và các lệnh hiển thị (show) thông tin các loại Thực hành Bước 1 : Chọn lại Router R1 (3640) để vào user mode Bước 2 : Gõ lệnh ? Để hiển thị tất cả các lệnh khả dụng tại dấu nhắc này Router> ? Bước 3 : Vào Privileged mode Router> enable Router# 110 Bài 2 : Làm quen với giao tiếp USER cơ bản Bước 4 : Hiển thị các lệnh khả dụng tại dấu nhắc này Router# ? Bước 5 : Hiển thị tất cả các lệnh show Router# show ? Bước 6 : Hiển thị cấu hình hiện hành (đang được dùng trong router) Router# show running-config Bước 7 : Nếu thấy xuất hiện dấu nhắc more, gõ phím cách (space bar) để xem thông tin kế tiếp Bước 8 : Thoát khỏi router. Router# exit Hay Router# disable 111 Bài 3 : Thực hành các lệnh SHOW cơ bản Mục đích: Biết được những gì đã xác lập bên trong Router Có hướng xử lý cấu hình thích hợp Thực hành Bước 1 : Chọn Router 1, vào user mode Router> Bước 2 : Vào Privileged mode Router> enable Router# Bước 3 : Xem cấu hình hoạt động hiện hành trong bộ nhớ. Dùng lệnh “running-config”. Trong user mode không thể dùng lện show này, lệnh chỉ khả dụng trong Privileged mode Router# show running-config 112 Bài 3 : Thực hành các lệnh SHOW cơ bản Bước 4 : Flash memory là bộ nhớ lưu giữ hệ điều hành của router (Operating system image file). Xem nội dung của Flash Router# show flash Bước 5 : Giao diện dòng lệnh của router mặc định lưu giữ 10 lệnh mới dùng gần nhất. Xem lại các lệnh đã dùng: Router# show history Bước 6 : Lấy lại lệnh ngay kế trước: ấn mũi tên hướng lên hoặc ^P (CTRL + P) Bước 7 : Lấy lệnh kế tiếp trong bộ đệm quá khứ: ấn mũi tên hướng xuống hoặc ^N Bước 8 : Xem trạng thái của giao thức định tuyến hiện hành tại lớp mạng (Network layer) Router# show protocols Bước 9 : Xem phiên bản và một số thông tin hệ thống của router Router# show version 113 Bài 3 : Thực hành các lệnh SHOW cơ bản Bước 10 : Xem đồng hồ của router Router# show clock Bước 11 : Hiển thị danh sách các host và các địa chỉ IP trên giao tiếp của chúng: Router# show hosts Bước 12 : Xem danh sách tất cả các user được nối đến router Router# show users Bước 13 : Xem thông tin chi tiết về mỗi giao tiếp Router# show interfaces Bước 14 : Xem trạng thái toàn cục và trạng thái giao tiếp của bất kỳ giao thức lớp mạng nào Router# show protocols Nếu muốn đổi tên Host thì vào chế độ cấu hình toàn cục Router# conf t Router(config)# hostname R1 R1(config)# 114 Bài 4 : Thực hành lệnh cài đặt mật khẩu Mục đích: Luyện tập lại các thao tác ban đầu Cấu hình mật khẩu đăng nhập router Thực hành Bước 1 : Đăng nhập Router 1, lúc này đang có tên host là R1 R1> Bước 2 : Vào Privileged mode R1> enable R1# Bước 3 : Xem tất cả các lệnh khả dụng trong Privileged mode R1# ? Bước 4 : Vào chế độ cấu hình R1# config terminal R1(config)# 115 Bài 4 : Thực hành lệnh cài đặt mật khẩu Bước 5 : Tên host của router được dùng cho nhận dạng router. Thường chỉ ra vị trí (địa danh) hay chức năng của router. Ví dụ: có thể đặt lại tên host cho router 1 là Saigon như sau: R1(config)# hostname Saigon Saigon(config)# Bước 6 : “Mật khẩu (password) cho phép” kiểm soát truy xuất vào Privileged mode là mật khẩu hết sức quan trọng, bởi trong chế độ này hoàn toàn có thể thay đổi các thông số cấu hình. Giả sử đặt mật khẩu này là milan007 bằng câu lệnh sau: Saigon(config)# enable password milan007 Bước 7 : Kiểm tra lại mật khẩu này. Thoát khỏi router và đăng nhập trở lại vào chế độ Privileged mode 116 Bài 4 : Thực hành lệnh cài đặt mật khẩu Bước 8 : Điều lo ngại đối với “mật khẩu cho phép” này là nó xuất hiện dưới dạng tường minh trong tệp tin cấu hình của router. Nếu ai đó xem tệp tin cấu hình (show running-config) thì tính an toàn của hệ thống bị phá vỡ bởi mật khẩu bị lộ. Vì vậy cần mật mã mật khẩu này, đặt lại mật khẩu là “ciao” có mật mã bằng lệnh sau: Saigon(config)# enable secret ciao Bước 9 : Kiểm tra lại hiệu lực của mật khẩu này bằng cách thoát ra rồi đăng nhập lại Privileged mode. “Mật khẩu mật mã” sẽ phủ quết “mật khẩu cho phép”. Nếu có 2 mật khẩu cùng tồn tại thì “mật khẩu mật mã” sẽ là mật khẩu được dùng để đăng nhập vào Privileged mode. 117 Một số lệnh cần chú ý Cho phép giao tiếp hoạt động Ví dụ: Cho phép giao tiếp Serial 1/0 trên Router 1 R1(config)# interface Serial 1/0 R1(config-if)# no shutdown (cho phép một giao tiếp được cấu hình, đổi trạng thái từ down sang up ) Cho phép giao tiếp Ethernet 0/0 trên Router 1 R1(config)# interface Ethernet 0/0 R1(config-if)# no shutdown Cho phép giao tiếp Serial 0 trên Router 4 R4(config)# interface Serial 0 R4(config-if)# no shutdown 118 Một số lệnh cần chú ý Một số lệnh xem thông tin CDP (Cisco Discovery Protocol) Giao thức thăm dò, mặc định trên các thiết bị Hoạt động ở tầng liên kết dữ liệu Không định tuyến, chỉ có thể lan truyền trực tiếp giữa các thiết bị kết nối nhau show cdp interface Xem các cài đặt CDP trên giao tiếp show cdp neighbor Xem thông tin CDP của các thiết bị láng giềng show cdp neighbor detail Xem thông tin CDP chi tiết của các thiết bị láng giềng show cdp Xem thông tin CDP tổng quát 119 Bài 5 : Cấu hình giao tiếp Mục đích: Cho phép các giao tiếp trên Router Làm cho giao tiếp thực sự mở (dùng Router 1 và Router 2) Thực hành: Bước 1 : Đăng nhập vào Router 1, và vào chế độ cấu hình để thay đổi host thành Saigon Router(config)# hostname Saigon Bước 2 : Cấu hình cho một giao tiếp Ethernet, chọn Ethernet 0/0. Trước hết, gõ lệnh để vào chế độ cấu hình: Saigon(config)# interface Ethernet 0/0 Bước 3 : Gõ lệnh ? Để xem tất cả các lệnh khả dụng trong chế độ cấu hình giao tiếp này. Sử dụng lệnh mở Ethernet 0/0 Saigon(config-if)# no shutdown Xem thông tin giao tiếp bằng lệnh Saigon# show interface 120 Bài 5 : Cấu hình giao tiếp Bước 4 : Bây giờ đăng nhập vào Router 2, thay đổi host thành Hanoi và giao tiếp Ethernet 0 Router(config)# hostname Hanoi Hanoi(config)# interface Ethernet 0 Bước 5 : Cho phép giao tiếp Ethernet 0 Hanoi(config-if)# no shutdown Bước 6 : Lúc này giao tiếp Ethernet trên cả hai phía đều đã được cho phép, có thể xem bằng CDP Hanoi(config-if)# end Hanoi# show cdp neighbors Bước 7 : Trở lại Router 1, vào chế độ cấu hình giao tiếp Serial 1/0. Cấu hình cho liên kết có băng thông 64kbps Saigon(config)# conf t Saigon(config-if)# interface serial 1/0 121 Bài 5 : Cấu hình giao tiếp Saigon(config-if)# bandwidth 64 Saigon(config-if)# clock rate 64000 Saigon(config-if)# no shut Saigon(config-if)# exit Saigon(config)# exit Saigon# show interface serial 1/0 122 Bài 6 : Cấu hình giao thức IP cho Router Mục đích: Cấu hình cho Router 1, Router 2, Router 4 với các địa chỉ IP Thực hiện lệnh Ping giữa chúng để thử kết nối Thực hành: Bước 1 : Đăng nhập vào Router 1 và thay đổi host thành R1 Router(config)# hostname R1 Bước 2 : Vào chế độ cấu hình cho giao tiếp Ethernet 0/0 để cài đặt địa chỉ IP cho giao tiếp R1(config)# interface Ethernet 0/0 R1(config-if)# Bước 3 : Cài địa chỉ IP cho giao tiếp Ethernet 0/0 là 10.1.1.1 255.0.0.0 R1(config-if)# ip address 10.1.1.1 255.0.0.0 123 Bài 6 : Cấu hình giao thức IP cho Router Bước 4 : Cho phép giao tiếp này R1(config-if)# no shutdown Bước 5 : Cài địa chỉ IP trên giao tiếp Serial 1/0 là 192.16.10.1 255.255.255.0 R1(config)# interface Serial 1/0 R1(config-if)# ip address 192.16.10.1 255.255.255.0 R1(config-if)# no shutdown Bước 6 : Kết nối đến Router 2 và đổi tên host thành R2 Bước 7 : Cài địa chỉ IP cho giao tiếp Ethernet 0 là 10.1.1.2 255.0.0.0 R2(config)# interface Ethernet 0 R2(config-if)# ip address 10.1.1.2 255.0.0.0 Bước 8 : Cho phép giao tiếp này R2(config-if)# no shutdown 124 Bài 6 : Cấu hình giao thức IP cho Router Bước 9 : Kết nối với Router 4 và đổi tên host thành R4 Bước 10 : Cài địa chỉ IP cho giao tiếp Serial 0 là 192.16.10.2 255.255.255.0 R4(config)# interface Serial 0 R4(config-if)# ip address 192.16.10.2 255.255.255.0 Bước 11 : Cho phép giao tiếp này R4(config-if)# no shutdown Bước 12 : Kết nối trở lại Router 1 Bước 13 : Thử Ping đến giao tiếp Ethernet trên Router 2 R1# ping 10.1.1.2 Bước 14 : Thử Ping đến giao tiếp Serial trên Router 4 R1# ping 192.16.10.2 Bước 15 : Kiểm tra xem đường dây và giao thức trên giao tiếp có ở trạng thái mở (up) hay không R1# show ip interface brief 125 Bài 6 : Cấu hình giao thức IP cho Router Bước 16 : Xem cấu hình hiện hành và xác nhận sự hiện diện của địa chỉ IP R1# show running-config Bước 17 : Hiển thị thông tin chi tiết về IP trên giao tiếp R1# show ip interface Bước 18: Trên Router 1, liên kết tên ‘router4’ với địa chỉ IP ở xa 192.16.10.2. Điều này cho phép thực hiện lệnh ping bằng tên ‘router4’ thay vì phải nhớ địa chỉ của nó. R1# ip host Router4 192.16.10.2 Bước 19 : Kiểm tra lại tên trong bảng host của Router 1 bằng lệnh show hosts R1# show hosts Bước 20 : Thử ping Router 4 bằng tên R1# router4 126 Bài 7 : Đặt địa chỉ IP cho PC Yêu cầu: Dùng Router 4 và PC 1 Thực hành: Bước 1 : Kết nối đến Router 4 và vào chế độ cấu hình toàn cục Router(config)# Bước 2 : Đặt tên host là R4 Router(config)# hostname R4 R4(config)# Bước 3 : Vào chế độ cấu hình giao tiếp Ethernet 0 R4(config)# interface Ethernet 0 R4(config-if)# Bước 4: Gán địa chỉ IP 20.24.1.1 255.255.255.0 cho giao tiếp R4(config-if)# ip address 20.24.1.1 255.255.255.0 127 Bài 7 : Đặt địa chỉ IP cho PC Bước 5 : Mở giao tiếp này R4(config-if)# no shutdown Bước 6 : Chuyển đến PC1, nhập lệnh để cấu hình địa chỉ IP và default gateway cho PC1. Gán địa chỉ IP là 20.24.1.150 với mặt nạ 255.255.255.0. Gán default gateway là giao tiếp Ethernet 0 của Router 4 với đại chỉ IP 20.24.1.1 C:>ipconfig /ip 20.24.1.150 255.255.255.0 C:>ipconfig /dg 20.24.1.1 Bước 7: Thực hiện lệnh Ping để kiểm tra kết nối C:> ping 20.24.1.1 128 Bài 8 : Cấu hình SWITCH Mục đích: Làm quen với một số chủ đề cơ bản của họ Switch 1900 Dùng SW 1 để thực hành Thực hành: Bước 1 : Kết nối đến SW1 bằng cách nháy chuột vào SW1(1912) > Bước 2 : Hiển thị phiên bản hệ điều hành của Switch > show version Bước 3 : Xem thông tin về các giao tiếp của Switch > show interfaces Bước 4 : Hiển thị bảng địa chỉ MAC > show mac-address-table Bước 5 : Vào chế độ Privileged mode, cho phép điều khiển tổng thể Swith > enable 129 Bài 8 : Cấu hình SWITCH Bước 6 : Hiển thị cấu hình hoạt động hiện hành của Switch # show running-config Bước 7 : Để cấu hình Switch, cũng phải vào chế độ cấu hình toàn cục bằng lệnh config terminal # config terminal (config)# Bước 8 : Thay đổi tên cho Switch (config)# hostname Bước 9 : Mật khẩu cho phép (enable password) kiểm soát hoạt động truy xuất vào Privileged mode. Đây là mật khẩu rất quan trọng vì có thể làm thay đổi cấu hình của Switch. Trên họ Switch 1900 có nhiều mức cần phải đặt khi khai báo mật khẩu. Ví dụ: đặt mật khẩu cho phép là ‘milan’ (config)# enable password level 15 milan Kiểm thử lại mật khẩu vừa đặt, bằng cách thoát khỏi Switch và đăng nhập vào lại Privileged mode. 130 Bài 8 : Cấu hình SWITCH Bước 10 : Đối với mật khẩu cho phép có một khuyết điểm đó là mật khẩu này xuất hiện dưới dạng bản rõ (plain text) trong tệp cấu hình của switch, điều này sẽ rất nguy hiểm nếu ai đó xem được tệp tin cấu hình. Cần tạo mật khẩu được bảo mật, ví dụ tạo mật khẩu là ‘ciao’ (config)# enable secret level 15 ciao Mật khẩu bảo mật là một mật khẩu bổ sung, nó phủ quyết mật khẩu cho phép. Nếu trên hệ thống có cả hai mật khẩu thì mật khẩu bảo mật là mật khẩu vào Privileged mode. Mật khẩu cho phép vẫn còn nhưng đã bị vô hiệu 131
File đính kèm:
- bai_giang_cac_thiet_bi_mang_co_ban.ppt