Bài giảng Áp dụng chu trình PDSA trong CTCL tại phòng khám
Chu trình PDSA
• Chu trình PDSA
– Plan – Lập kế hoạch
– Do – Thực hiện kế hoạch
– Study – Đánh giá
– Act – Hành động
• Mô hình giúp thử nghiệm ý tưởng thay đổi
ở quy mô nhỏ, học hỏi, rút kinh nghiệm và
mở rộng
• Áp dụng trong giai đoạn thử nghiệm và
giai đoạn thực hiện
Nghiên cứu trường hợp 1
• Phòng khám nằm trong bệnh viện tỉnh A hiện
đang quản lý 1002 bệnh nhân, trong đó có 726
BN ARV.
• Nhân sự phòng khám gồm: 1 bác sĩ làm toàn
thời gian, 1 điều dưỡng, 2 tư vấn viên, 2 HTDT,
1 dược sỹ
• Sau khi tiến hành đánh giá, kết quả cho thấy tỷ
lệ BN được điều trị ARV trong vòng 30 ngày sau
khi đủ tiêu chuẩn thấp: 9,3%
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Áp dụng chu trình PDSA trong CTCL tại phòng khám", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Áp dụng chu trình PDSA trong CTCL tại phòng khám
Áp dụng chu trình PDSA trong CTCL tại phòng khám Nội dung • Mô hình cải thiện chất lượng • Chu trình PDSA trong CTCL tại phòng khám ngoại trú Mô hình cải thiện chất lượng Chu trình PDSA The PDSA Cycle – ref National Quality Center Chúng ta mong đạt được điều gì? Phải thay đổi, làm thế nào để biết thay đổi đó là cải thiện? Chúng ta có thể thay đổi gì để mang lại sự cải thiện? Chu trình PDSA • Chu trình PDSA – Plan – Lập kế hoạch – Do – Thực hiện kế hoạch – Study – Đánh giá – Act – Hành động • Mô hình giúp thử nghiệm ý tưởng thay đổi ở quy mô nhỏ, học hỏi, rút kinh nghiệm và mở rộng • Áp dụng trong giai đoạn thử nghiệm và giai đoạn thực hiện Hành động Can thiệp có cần thay đổi HOẶC thay đổi đã sẵn sàng để mở rộng và lồng ghép? Kế hoạch* Hiểu tại sao vấn đề tồn tại Xây dựng kế hoạch để giải quyết vấ đề Thực hiện kế hoạch (Ai, làm gì, khi nào, ở đâu) Đánh giá Đo lường có chỉ ra sự khác biệt như mong đợi? Có nhìn thấy những thay đổi khác không? Chia sẻ với nhóm Thực hiện Thực hiện kế hoạch ở quy mô nhỏ Ghi lại các vấn đề Bắt đầu phân tích Chu trình PDSA Adapted from IHI, HIVQUAL JSI and others Nghiên cứu trường hợp 1 • Phòng khám nằm trong bệnh viện tỉnh A hiện đang quản lý 1002 bệnh nhân, trong đó có 726 BN ARV. • Nhân sự phòng khám gồm: 1 bác sĩ làm toàn thời gian, 1 điều dưỡng, 2 tư vấn viên, 2 HTDT, 1 dược sỹ • Sau khi tiến hành đánh giá, kết quả cho thấy tỷ lệ BN được điều trị ARV trong vòng 30 ngày sau khi đủ tiêu chuẩn thấp: 9,3% Nghiên cứu trường hợp 1 (tiếp) • Phòng khám cùng nhau thảo luận nguyên nhân dựa trên việc vẽ quy trình điều trị ARV cho bệnh nhân, nguyên nhân gốc rễ được xác định trong giai đoạn vừa qua là: – Không có lịch tư vấn cố định cho bệnh nhân, phải chờ gom đủ BN mới tư vấn Nghiên cứu trường hợp 1 (tiếp) • PK cho rằng lịch tư vấn cố định sẽ giúp BN chủ động hơn trong việc tham gia vào lớp tập huấn tuân thủ, vì vậy: • PK quyết định sẽ sắp xếp lịch tư vấn cố định trong tháng (2 lần/tháng) Phòng khám sẽ bắt đầu thực hiện thay đổi như thế nào? 1. Làm rõ mục tiêu cần đạt được là gì 2. Phát triển kế hoạch để đo lường 3. Thử nghiệm ý tưởng thay đổi sử dụng PDSA 4. Báo cáo lãnh đạo kết quả họp Nghiên cứu trường hợp 1 (tiếp) • Phòng khám liệt kê những công việc cần làm để thực hiện thử nghiệm ý tưởng trên: – Bác sĩ chủ động hẹn BN đủ tiêu chuẩn đến tư vấn thay vì liên hệ sau như trước đây – Lên danh sách tất cả BN đủ tiêu chuẩn trước khi lớp tư vấn diễn ra và gọi điện nhắc – Tư vấn viên đánh dấu những trường hợp được và chưa được tư vấn • Phòng khám thực hiện trong vòng 1 tháng. Câu hỏi? • Phòng khám sẽ làm gì sau khi kết thúc 1 tháng thực hiện? Những thông tin gì cần thu thập? Một số thông tin cần thu thập trong quá trình đánh giá - bước “S” • Kết quả đạt được sau 1 tháng • Kế hoạch đề ra có được thực hiện không? • Mức độ ảnh hưởng của thay đổi đến lượng công việc tại phòng khám? Xem xét lại sau 1 tháng • Kết quả đạt được sau 1 tháng – 40% bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được điều trị trong 1 tháng • Kế hoạch đề ra có được thực hiện không? – Có danh sách BN đủ tiêu chuẩn và ghi lại kết quả liên hệ với BN – Có danh sách BN đến/không đến tham dự tư vấn • Mức độ ảnh hưởng của thay đổi đến lượng công việc tại phòng khám? – Thay đổi mang lại hiệu quả và không làm xáo trộn công việc quá nhiều của phòng khám Xem xét lại sau 1 tháng (tiếp) • 100% bệnh nhân đến đầy đủ trong lần tư vấn 1, tuy nhiên, chỉ 60% BN đến trong lần tư vấn thứ hai Câu hỏi? • Anh/chị có nhận xét gì về những gì phòng khám đã đạt được trong 1 tháng qua? • Áp dụng chu trình PDSA, công việc cần làm tiếp theo của phòng khám là gì? Nghiên cứu trường hợp 1 (tiếp) • PK ngồi lại thảo luận và nhận thấy: – Đa số BN ở rất xa PK, đường xá đi lại khó khăn – Tư vấn vào hai buổi khác nhau gây bất tiện hơn cho BN trong việc di chuyển – Tiền hỗ trợ đi lại cho BN đã bị cắt từ quý trước Nghiên cứu trường hợp 1 (tiếp) • Phòng khám quyết định: – Vẫn giữ lịch tư vấn 2 tháng/lần, tuy nhiên – Thay vì tư vấn 2 buổi, sẽ tư vấn cho BN vào 1 ngày trọn vẹn và tiếp tục tư vấn sau khi BN đã vào điều trị Xem xét lại sau 1 tháng tiếp theo • Ghi chép lại những gì diễn ra và xem xét BA đủ tiêu chuẩn điều trị trong tháng qua: – 70% BN đủ tiêu chuẩn được điều trị trong vòng 30 ngày Kết quả sau 6 tháng 9.3% 40.0% 70.0% 86.0% 72.0% 92.0% 0% 20% 40% 60% 80% 100% T 5/2012 T 6/2012 T 7/2012 T 8/2012 T9/2012 T 10/2012 Tỷ lệ BN đủ tiêu chuẩn điều trị ARV được điều trị trong vòng 30 ngày Mục tiêu đạt 90% Câu hỏi • Anh/chị thấy gì từ kết quả của phòng khám? Chu trình PDSA • Anh/chị có thể phải thực hiện nhiều chu trình liên tiếp cố gắng cải thiện can thiệp đó trước khi đưa vào thực hành chung AS P D S D A P Quy trình CTCL tại PKNT A PDSA 1: Lên lịch tư vấn cố định hàng tháng PDSA 2: Tư vấn cố định 2 lần/tháng và tư vấn trọn vẹn trong 1 ngày PDSA 3: Chỉnh sửa lại quy trình điều trị ARV cho bệnh nhân PDSA 4: Phổ biến và tập huấn về quy trình mới cho tất cả các cán bộ PK Nghiên cứu trường hợp 2 • PKNT huyện B cách bệnh viện tỉnh 30km hiện đang quản lý 100 bệnh nhân. XN CD4 được làm tại BV tỉnh và PK chỉ thực hiện 1 tuần/lần • Sau khi tiến hành đánh giá, phòng khám nhận thấy tỷ lệ BN làm xét nghiệm CD4 thường quy thấp, chỉ đạt 41% Nghiên cứu trường hợp 2 (tiếp) • Phòng khám thảo luận lý do và nhận thấy lý do chính khiến tỷ lệ CD4 thấp là do BN không hiểu được tầm quan trọng của làm XN CD4 đúng thời điểm. Nghiên cứu trường hợp 2 (tiếp) • Để cải thiện vấn đề trên, cán bộ PK nhất trí sẽ tư vấn về tầm quan trọng cho tất cả bệnh nhân đến khám và làm xét nghiệm. • PK sẽ thực hiện thử trong vòng 1 tháng Nghiên cứu trường hợp 2 (tiếp) • Sau 2 tuần: – Cán bộ tư vấn thấy công việc quá tải vì một ngày phải tư vấn rất nhiều bệnh nhân – Mỗi BN đến làm XN được tư vấn 30 phút và kêu rất mệt mỏi và chán nản, một số BN bỏ về giữa chừng do bận việc Câu hỏi • Anh/chị thấy như thế nào về kết quả đạt được của PK? • Phòng khám có nên tiếp tục làm hết 1 tháng rồi đánh giá không? Nhấn mạnh Tất cả cải thiện đều cần thay đổi, tuy nhiên, không phải thay đổi nào cũng dẫn đến cải thiện Và có thể dừng việc thử nghiệm trước thời gian dự định nếu nó làm mọi việc tồi tệ hơn Kết quả cải thiện của PKNT B 41% 30% 30% 53% 78% 70% T1/2012 T 2/2012 T3/2012 T 4/2012 T 5/2012 T 6/2012 % BN được làm XN CD4 thường quy tại PK Tư vấn cho tất cả BN đến làm XN Tiến hành lấy mẫu và vận chuyển mẫu cả tuần Liên hệ làm CD4 cho BN vào tháng thứ 5 Sắp xếp nhóm đảm bảo BN trong 1 nhóm làm XN cùng 1 ngày Thống nhất cách làm trong toàn PK Kết luận • Mục đích của CTCL là làm tốt hơn • Bắt đầu ở quy mô nhỏ • Đo lường trước, trong và sau khi thay đổi để đảm bảo có sự cải thiện • Những thay đổi cần được thể chế hóa để đảm bảo chúng được duy trì
File đính kèm:
- bai_giang_ap_dung_chu_trinh_pdsa_trong_ctcl_tai_phong_kham.pdf