Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển

Dựa trên các số liệu thứ cấp thu thập được

từ các nguồn trong và ngoài nước, với phương

pháp thống kê mô tả, so sánh, tác giả bài viết đã

phân tích quá trình hình thành, tiềm năng phát

triển và kết quả hoạt động của ASEAN trong 50

năm qua. Trên cơ sở những hiểu biết của mình,

tác giả cũng đã nhận dạng được những nguyên

nhân dẫn đến thành công cũng như những vấn

đề đặt ra và tương lai phát triển của tổ chức đa

phương năng động bậc nhất thế giới này.

pdf 13 trang kimcuc 4440
Bạn đang xem tài liệu "Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển

Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển
1ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
TÓM TẮT
Dựa trên các số liệu thứ cấp thu thập được 
từ các nguồn trong và ngoài nước, với phương 
pháp thống kê mô tả, so sánh, tác giả bài viết đã 
phân tích quá trình hình thành, tiềm nĕng phát 
triển và kết quả hoạt động của ASEAN trong 50 
nĕm qua. Trên cơ sở những hiểu biết của mình, 
tác giả cũng đã nhận dạng được những nguyên 
nhân dẫn đến thành công cũng như những vấn 
đề đặt ra và tương lai phát triển của tổ chức đa 
phương nĕng động bậc nhất thế giới này.
Từ khóa: ASEAN, Cộng đồng ASEAN, Tầm 
nhìn ASEAN 2025.
Kinh tế
ASEAN - NỬA THẾ KỶ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN 
 Hoàng Thị Chỉnh*
* GS.TS. GV. Trường Đại học kinh tế Tp. HCM
ASEAN - SOUTHEAST CENTURY AND DEVELOPMENT
ABSTRACT
Based on the secondary data collected 
from domestic and foreign sources, with the 
statistical method of description, comparison, 
the author of the article analyzed the 
formation process, development potential 
and performance results. Of ASEAN in the 
last 50 years. On the basis of his knowledge, 
the author has identiied the causes of success 
as well as the issues and future development 
of the world’s most dynamic multinational 
organization.
Keywords: ASEAN, ASEAN Community, 
ASEAN Vision 2025
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH 
MỞ RỘNG
Cách đây đúng 50 nĕm, vào ngày 
8/8/1967, tại Bang Cốc, Thái Lan, Hiệp hội 
các quốc gia Đông Nam Á (Association of 
South East Asian Nations - ASEAN) được 
ra đời trên cơ sở một liên minh 3 nước là 
Philippin, Malaysia và Thái Lan (được thành 
lập trước đó vào nĕm 1961, gọi là ASA) và 2 
nước mới là Indonesia và Singapore. Mặc dù, 
mục tiêu đưa ra ban đầu của tổ chức là một 
Liên minh chính trị, kinh tế, vĕn hóa và xã 
hội nhưng lý do thành lập chủ yếu là do chính 
trị và an ninh khu vực. Lúc này phong trào 
chống Mỹ cứu nước đang phát triển mạnh mẽ 
tại 3 nước Đông Dương là Việt Nam, Lào và 
Campuchia mà đặc biệt là Việt Nam, nước 
này đang .chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công 
Mậu thân vào mùa Xuân nĕm 1968. Chính 
vì lẽ đó mà các nước trên có nhu cầu liên kết 
chặt chẽ phòng ngừa những bất trắc có thể 
xảy ra trong khu vực. Như vậy, thành viên 
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1: Các dấu mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình thành 
và phát triển của ASEEAN trong 50 nĕm qua
STT Thời gian Nội dung cam kết
1 8/8/1967 Thành lập trên cơ sở Tuyên bố Bĕng Cốc nhằm tĕng cường hợp tác kinh tế, 
vĕn hóa, xã hội giữa các nước thành viên
2 1971 Tuyên bố về khu vực Hòa bình –Tự do và Trung lập (ZOPFAN)
3 1976 Tuyên bố Bali về sự hòa hợp ASEAN và hiệp ước thân thiện Đông Nam Á 
(TAC)
4 1992 Ký Hiệp định khung về tĕng cường hợp tác kinh tế ASEAN và thỏa thuận về 
Khu vực mậu dịch tự do AFTA, đặt nền móng cho xây dựng Cộng đồng kinh 
tế Asean (AEC) sau này
5 1994 Thành lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), mở rộng quan hệ đối ngoại và 
thúc đẩy đối thoại về an ninh khu vực
 6 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN (28/7/95) và ký Hiệp ước về khu vực Đông Nam 
Á không vũ khí hạt nhân (SEANWFZ)
7 1997 Thông qua Tầm nhìn ASEAN đến nĕm 2020, từ đó vạch ra mục tiêu hướng tới 
một Cộng đồng kinh tế ASEAN. Kết nạp Lào và Mianma vào ngày 24/7/97
8 1998 Thông qua Chương trình Hà nội tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6
9 1999 Campucia gia nhập ASEAN vào ngày 30/4/1999
10 2002 Ký với Trung Quốc và Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển đông (DOC)
11 2003 Ra tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN II (Tuyên bố Bali II) xác định 3 trụ cột của 
Cộng đồng ASEAN là Chính trị-an ninh, Kinh tế và Vĕn hóa-xã hội
12 2005 Hội nghị cấp cao Đông Á với sự tham gia của Trung Quốc, Nhận Bản, Hàn 
Quốc, Ấn Độ, Úc và Newzealand
13 2010 Thông qua Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN (MPAC)
14 2011 Thông qua Tuyên bố Bali về Cộng đồng ASEAN trong Cộng đồng các quốc 
gia toàn cầu
sáng lập của ASEAN là 5 nước. Tuy nhiên, 
ASEAN được mở rộng liên tục vào những 
nĕm sau đó. Đầu tiên là Brunei. Ngay sau khi 
giành độc lập, vào ngày 8/1/1984, Brunei đã 
trở thành thành viên thứ 6 của tổ chức này. 
Tổ chức ASEAN còn được tiếp tục mở rộng 
bằng cách kết nạp 4 thành viên mới nữa mà 
lần lượt là: Việt Nam (28/7/1995); Mianma và 
Lào (24/7/1997) và Campuchia (30/4/1999) 
tại Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển 
của ASEAN gắn liền với việc mở rộng quan 
hệ với khu vực và thế giới về nhiều mặt. Các 
dấu mốc lịch sử quan trọng của ASEAN được 
thể hiện trong bảng sau:
3ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
2. TIỀM NĔNG PHÁT TRIỂN
Với 10 nước tham gia (thường gọi là 
SEA-10), ngày nay ASEAN đã là một tổ 
chức rộng lớn với diện tích tự nhiên là 4,47 
triệu km2, chiếm 3% diện tích thế giới và hơn 
630 triệu dân, chiếm 8,8% dân số thế giới (1). 
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của ASEAN 
đạt gần 2600 tỷ USD, đứng thứ 6 trên thế 
giới vào đầu nĕm 2017 (2) (nếu coi ASEAN 
là một thực thể). Xét về điều kiện tự nhiên, 
ASEAN rất giàu có tài nguyên thiên nhiên, 
nhiều khoáng sản và kim loại quý từ dầu mỏ, 
khí đốt (Indonesia, Brunei, Malaysia, Việt 
Nam) đến đồng (Philippin), thiếc (Malaysia, 
Indonesia, Thái Lan, Việt Nam), vàng 
(Indonesia)Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, 
độ ẩm cao và đất đai màu mỡ, ASEAN rất có 
tiềm nĕng về phát triển nông nghiệp: đứng 
đầu thế giới về sản lượng xuất lúa gạo (Thái 
Lan, Việt Nam, Mianma, Campuchia ), cao su 
thiên nhiên (Malaysia, Thái Lan, Indonesia, 
Việt Nam), cà phê (Việt Nam, Indonesia), hạt 
tiêu, hạt điều (Indonesia, Việt Nam)Rừng 
với nhiều gỗ quý, dược liệu và chim muông 
quý hiếm đã làm cho ASEAN rất có tiềm 
nĕng về phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là 
Lào, Indonesia, Mianma, Malaysia). Hầu hết 
các nước ASEAN (trừ Lào) đều tiếp xúc với 
biển Thái Bình Dương nên rất có tiềm nĕng 
về khai thác thủy sản và nuôi trồng nước 
lợ. Nhiều nước trong khu vực nổi lên như 
những cường quốc xuất khẩu thủy sản hàng 
đầu trên thế giới như Indonesia, Thái Lan, 
Việt Nam. Bên cạnh đó, sông Mê Công chảy 
qua 5 nước (Thái Lan, Mianma, Campuchia, 
Lào và Việt Nam) cùng với hệ thống sông 
ngòi, kênh rạch chằng chịt, ASEAN còn có 
tiềm nĕng khai thác thủy sản nước ngọt. Tuy 
không có tiềm nĕng về tài nguyên khoáng sản 
và nông nghiệp nhiệt đới như các thành viên 
khác, nhưng Singapore lại biết khai thác tối 
đa vị trí biển đảo để trở thành nước đóng tàu 
và cảng biển bốc dỡ container hàng đầu thế 
giới. Nhờ vào vị trí địa lý và thiên nhiên ban 
tặng cùng với nền vĕn hóa truyền thống có 
từ lâu đời mà ASEAN rất có tiềm nĕng về du 
lịch từ nghỉ dưỡng đến khám phá và tâm linh. 
Đảo Bali ở Indonesia, bãi biển Fuket ở Thái 
Lan, Vịnh Hạ Long, Hang Sơn Đoòng ở Việt 
Namlà những điểm rất hấp dẫn du khách, 
trong đó đảo Bali còn được mệnh danh là “Ha 
Oai phương Đông”, Vịnh Hạ Long đã 2 lần 
lọt vào danh sách “các kỳ quan thiên nhiên 
nổi tiếng thế giới”, Hang Sơn Đoòng là hang 
động lớn nhất thế giới mà loài người đã khám 
phá Rồi đến những di tích lịch sử, những 
đền đài vĕn hóa nổi tiếng thế giới như Chùa 
vàng, chùa bạc ở Thái Lan, Angko Thơm, 
Angko Vát ở Campuchia, chùa Burundi ở 
Indonesia, Triều đình Huế ở Việt NamTất 
cả đều rất hấp dẫn du khách. Tận dụng tối 
đa những lợi thế thiên nhiên ban phát và có 
chiến lược phát triển du lịch lâu dài mà một 
số nước trong khu vực đã phát triển mạnh 
mẽ ngành “công nghiệp không khói” này với 
việc thu hút hàng vài chục triệu du khách mỗi 
nĕm và mang về cho đất nước hàng vài chục 
tỷ USD như Thái Lan, Malaysia, Singgapore, 
Indonesia
ASEAN là khu vực đông dân, đó là một 
15 31/12/2015 Cộng đồng ASEAN chính thức được thành lập
16 6/9/2016 Thông qua Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN 2025 và triển khai sáng kiến 
hội nhập ASEAN (IAI) giai đoạn III (2016-2020)
 Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu liên quan đến ASEAN
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lợi thế, nhưng điều quan trọng hơn là dân số 
ASEAN rất trẻ, trên 2/3 ở độ tuổi dưới 30. 
Dân số trẻ thể hiện tính linh hoạt cao và dễ 
hấp thụ công nghệ mới với sự phát triển mạnh 
mẽ của khoa học kỹ thuật khi thế giới đang 
bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 
Dân số đông là một thị trường tiêu thụ sản 
phẩm lớn; Dân số đông hấp dẫn các nhà đầu 
tư nước ngoài; Và dân số đông là nơi cung 
cấp lao động với giá nhân công rẻĐó chính 
là một lợi thế của ASEAN. Hơn thế nữa, mặc 
dù tôn giáo giữa các nước thành viên có khác 
nhau nhưng đa số đều theo đạo Phật nên, khu 
vực này khá ôn hòa, thuần nhất so với nhiều 
khu vực khác trên thế giới. Tuy theo đạo Hồi 
nhưng tình hình ở Indonesia, Malaysia cũng 
không phức tạp như các nước ở Trung Đông
Như vậy, về cơ bản, môi trường chính trị của 
ASEAN là khá ổn định, các nước thành viên 
chung sống với nhau đoàn kết, dễ hòa hợp.
3. NHỮNG THÀNH CÔNG TRONG 
 PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Qua 50 nĕm tồn tại và phát triển, từ những 
nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, ngày 
nay ASEAN đã vươn lên trở thành một khu 
vực kinh tế nĕng động bậc nhất trong nhóm 
các nước đang phát triển trên thế giới. Nửa 
thế kỷ qua, sức mạnh kinh tế của các nước 
này tĕng lên từ vài chục đến hàng trĕm lần 
(bảng 2), (3).
Bảng 2: Tổng sản phẩm quốc nội của ASEAN nĕm 1970 và nĕm 2016 (Tỷ USD)
 Nước 1970 2016 2016 so với 1970 (lần)
 Singapore 2 295 147,5
 Malaysia 4 297 74,3
 Indonesia 10 944 94,4
 Philippin 7 303 43,3
 Thái Lan 7 396 56,6
 Các nước khác 7 320 45,7
 Tổng 37,0 2.555 69,1
Nguồn: United Nations Coference on Trade and Development (dẫn theo tài liệu số 3)
 Một số nước như Malaysia, Thái Lan 
được xếp vào hàng các nước công nghiệp 
mới thứ hai sau “4 con rồng châu Á” là Hàn 
Quốc, Đài Loan, Hồng Kong và Singapore 
- được coi là các nước công nghiệp mới thứ 
nhất. Riêng Singapore vừa là thành viên của 
NicS thứ nhất, vừa là thành viên của ASEAN 
với những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã 
hội thậm chí hơn cả nhiều nước phát triển 
và được xếp ở thứ hạng rất cao, Nĕm 2016, 
GDP bình quân đầu người của Singapore đạt 
52.961 USD, đứng thứ 9 trên thế giới theo 
GDP danh nghĩa và thứ 3 theo GDP tính theo 
sức mua, vượt qua nhiều nước phát triển khác 
như Nhật, Anh Pháp, Đức... Ngoài Singapore, 
trong các nước ASEAN có Brunei cũng thuộc 
nhóm này (bảng 3), (4).
5ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
Bảng 4: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và GDP/người 
của các nước thành viên ASEAN nĕm 2016
 STT Nước GDP GDP/người Giá trị (triệu USD) Hạng Giá trị (USD) Hạng
1 Brunei
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 11.182
 32.838
 130
 124
 26.424
 76.884
 28
 4
2 Campuchia
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 19.398
 64.405
 113
104
 1.230
 3.737
 153
141
3 Indonesia
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 932.448
 3.257.123
16
 7
 3.604
 11.720
 114
 96
4 Lào
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 13.790
 44.639
 123
 110
 1.925
 5.710
 137
 128
Các nước khác trong khối ASEAN cũng 
đang vươn lên và cải thiện dần vị trí của mình. 
Xét về tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhiều 
nước ASEAN được xếp hạng cao trong 190 
nước và lãnh thổ được xếp hạng ( bảng 4) 
chứng tỏ sức mạnh nền kinh tế của các nước 
này cũng rất nổi trên thế giới như Indonesia, 
Thái Lan, Philippin, Malaysia (4).
Bảng 3: Top 10 nước có chỉ số GDP bình quân đầu người cao nhất nĕm 2016,USD
 GDP/ người (danh nghĩa) GDP/người (theo sức mua PPP)
 Nước Gía trị Hạng Nước Giá trị Hạng
Luýchxĕmbua 103.199 1 Qatar 127.660 1
Thụy sĩ 79.242 2 Luýchxĕmbua 104.003 2
Nauy 70.392 3 Singapore 90.151 3
Ireland 62.562 4 Ma cao 87.855 4
Qatar 60.787 5 Brunei 76.884 5
Iceland 59.629 6 Cô ét 71.887 6
Mỹ 57.436 7 Nauy 69.249 7
Đan Mạch 53.744 8 Ireland 69.231 8
Singapore 52.961 9 Tiểu vương quốc Ả rập (UAE) 67.871 9
Úc 51.850 10 Thụy sĩ 59.561 10
Nguồn: IMF (2016) List of Countries by GDP per capita
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 5: Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của các nước ASEAN nĕm 2016
S
T
T
Nước
DTích
(1000km2)
Dân số
(triệu 
người)
Tốc độ 
tĕng 
trưởng 
GDP 
(%)
Tỷ lệ 
đầu 
tư (% 
GDP)
Tỷ lệ 
lạm 
phát 
(%)
Dự trữ 
ngoại tệ 
(triệu 
USD)
Chỉ số 
phát 
triển 
nguồn 
nhân 
lực 
(HDI)
Tuổi 
thọ 
bình 
quân 
(nĕm)
1 Brunei 5,77 0,42 -1,1 27,4 -0,4 2.892 0,865 77,7
2 Campuchia 181,04 15,41 7,0 20,7 1,2 5.093 0,563 68,7
5 Malaysia
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 296.359
 922.057
 38
 26
 9.360
 27.267
 65
 46
6 Mianma
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 66.324
 334.856
 74
 53
 1.269
 5.832
 150
 127
7 Philippin
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 304.696
 878.980
 36
 29
 2.924
 7.728
 124
 118
8 Singapore
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 296.967
 514.837
 37
 39
 52.961
 90.151
 9
 3
9 Thái Lan
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 406.949
 1.226.407
26
 20
 5.889
 16.888
 85
 73
10 Việt Nam
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
 201.326
 648.243
 48
34
 2.173
 6.429
 132
 125
 Nguồn: IMF (2016) List of Countries by GDP and GDP per Capita
Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 
nĕm 2008, các nước ASEAN đã lấy lại phong 
độ của sự phát triển và đạt tốc độ tĕng trưởng 
tương đối cao, đặc biệt là những nước đi sau 
như Mianma, Lào, Campuchia và Việt Nam. 
Bên cạnh tỷ lệ đầu tư cao, lạm phát tương 
đối ổn định (tuy có một số nước giảm phát 
trong nĕm qua do sức mua kém như Brunei, 
Thái Lan và Singapore), dự trữ ngoại tệ dồi 
dào, nền kinh tế của các nước ASEAN ngày 
càng đi vào quỹ đạo phát triển. Nhờ đó, các 
chỉ số về xã hội cũng được cải thiện đáng kể. 
Đặc biệt, chỉ số phát triển nguồn nhân lực của 
Singapore đạt 0,925 đứng thứ 5 trên thế giới 
và tuổi thọ bình quân đạt 83,1 đứng thứ 3 trên 
thế giới (bảng 5) (5).
7ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
3 Indonesia 1910,93 255,46 4,8 34,6 6,4 105.931 0,689 69,1
4 Lào 236,80 6,49 6,7 - 1,3 987 0,586 65,7
5 Malaysia 330,80 31,00 5,0 25,1 2,1 95.290 0,789 75,0
6 Mianma 676,59 52,12 7,2 35,3 11,0 5.075 0,556 66,6
7 Philippin 300,00 101,57 5,8 20,9 1,4 80.667 0,682 68,5
8 Singapore 0,72 5,54 2,0 26,3 -0,5 247.747 0,925 83,1
9 Thái Lan 513,12 67,24 2,8 24,1 -0,9 156,514 0,740 74,9
10 Việt Nam 330,97 91,7 6,7 27,7 0,6 28.000 0,683 76,0
 Nguồn: Basic Statistics 2016 ADB
4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN 
 THÀNH CÔNG
Tại sao trong những nĕm qua nhiều khu 
vực trên thế giới rơi vào tình trạng bất ổn, 
những cuộc nội chiến, tranh chấp về biên 
giới, sắc tộc, tôn giáodiễn ra hàng ngày 
trong khi đó, các nước khu vực Đông Nam 
Á lại khá bình yên và gặt hái được những 
thành công nhất định trong phát triển kinh tế 
và tương đối ổn định về chính trị xã hội - an 
ninh khu vực? Đó là câu hỏi mà nhiều nhà 
nghiên cứu muốn trả lời.
Phải chĕng đó là tinh thần đoàn kết. Đoàn 
kết tạo nên sức mạnh. Ngay từ khi thành lập, 
ASEAN đã xác định 7 mục tiêu mà trong đó 
ở hầu hết các mục tiêu đều thể hiện tinh thần 
đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, đó là: 
(i) Thúc đẩy sự tĕng trưởng kinh tế, tiến bộ 
xã hội và phát triển vĕn hóa trên tinh thần 
bình đẳng và hợp tác, nhằm tĕng cường cơ 
sở cho một cộng đồng các nước Đông Nam 
Á hòa bình, thịnh vượng (ii) Thúc đẩy hòa 
bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng 
công lý và nguyên tắc luật pháp trong quan 
hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ các 
nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc 
(iii) Thúc đẩy sự hợp tác tích cực và giúp 
đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm 
trên lĩnh vực kinh tế , xã hội vĕn hóa và hành 
chính (iv) Giúp đỡ lẫn nhau dưới hình thức 
đào tạo và c ... ) có hiệu lực từ 
nĕm 2010, với Ấn Độ (AIFTA) có hiệu lực từ 
nĕm 2010 và Hiệp định đối tác toàn diện với 
Nhật Bản (AJCEP) có hiệu lực từ nĕm 2008. 
9ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
Không những thế trong các hội nghị quan 
trọng của ASEAN đều có sự hiện diện của 
các nước lớn như Nga, Mỹ Rõ ràng, chưa 
có khu vực nào trong số nhóm các nước đang 
phát triển lại cởi mở như ASEAN. ASEAN 
đã biết tận dụng những cơ hội của thế giới 
mang lại thông qua quá trình toàn cầu hóa và 
khu vực hóa để khai thác lợi thế của mình. 
ASEAN đã mở rộng quan hệ kinh tế từ Đông 
Nam Á sang Đông Bắc Á; từ Đông Nam Á 
sang châu Âu; từ Đông Nam Á sang Nam 
Thái Bình Dương; từ Đông Nam Á sang 
Ấn Độ Dương, từ sông Mê Công sang sông 
Hằng; từ các nước đang phát triển vào các 
nước phát triển Đây quả là một nét nổi bật 
của ASEAN, thể hiện tính nĕng động của khu 
vực này rất cao.
Được ảnh hưởng trực tiếp từ một nền 
kinh tế phát triển thần kỳ Đông Bắc Á, đặc 
biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông và 
Đài Loan. Với vị trị thuận lợi và tiềm nĕng về 
tài nguyên thiên nhiên, lao động với giá nhân 
công rẻ, ASEAN là thị trường hấp dẫn để tiếp 
nhận đầu tư, chuyển giao công nghệ và thị 
trường tiêu thụ sản phẩm của các nước này. 
Ngược lại thị trường Đông Bắc Á cũng rất hấp 
dẫn đối với các nước ASEAN về tài nguyên, 
khoáng sản và đặc biệt là các sản phẩm nông 
nghiệp nhiệt đới như gạo, cà phế, cao su, dầu 
cọ, hạt tiêu, hạt điều và cả thủy sản nữa. Sau 
này, Trung Quốc cũng thuộc Đông Bắc Á trỗi 
dậy lại là một thị trường hấp dẫn của ASEAN 
và ngược lại, ASEAN cũng là môi trường đầu 
tư, tiêu thụ sản phẩm cho Trung Quốc. Quan 
hệ hai chiều ASEAN- Trung Quốc thật tiềm 
nĕng với một thị trường gần 2 tỷ dân và GDP 
lên tới gần 14 ngàn tỷ USD.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA VÀ 
 TƯƠNG LAI PHÁT TRIỂN
Tuy gặt hái được niều thành công như thế 
nhưng ASEAN cũng đang gặp phải những 
vấn đề thách thức mà mỗi nước thành viên 
và cà cộng đồng phải chung tay giải quyết. 
Đó là:
Thứ nhất, mặc dù so với nhiều khu vực 
khác và mức bình quân chung của thế giới 
thì tĕng trưởng kinh tế của ASEAN là khá 
cao, dự báo cho nĕm 2018 là khoảng 5% 
(bảng 6) (7)
Bảng 6: Dự báo về tĕng trưởng kinh tế của các nước ASEAN giai đoạn 2017-2018
STT Nước 2017 2018
1 Brunei 1,0 2,5
2 Campuchia 7,1 7,1
3 Indonesia 5,1 5,3
4 Lào 6,9 7,0
5 Malaysia 4,7 4,6
6 Mianma 7,7 8,0
7 Philippin 6,5 6,7
8 Singapore 2,4 2,5
9 Thái Lan 3,5 3,6
10 Việt Nam 6,5 6,7
 Bình quân 4,8 5,0
Nguồn: www.adb.org/statistics (dẫn theo tài liệu thứ 7)
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nhưng, để sớm trở thành những nước có 
nền công nghiệp hiện đại và mức sống của 
người dân ở ngưỡng khá hơn hẳn, đòi hỏi 
tĕng trưởng kinh tế của ASEAN phải đạt 
mức trên 7%. Nếu tĕng trưởng 5% thì phải 
mất 15 nĕm, thu nhập mới tĕng lên gấp đôi. 
Nhưng nếu tĕng trưởng là 7% thì thời gian 
đó chỉ còn là 10 nĕm. Rõ ràng đẩy nhanh tốc 
độ tĕng trưởng sẽ góp phần thu hẹp nhanh 
hơn khoảng cách của các nước ASEAN với 
những nước tiên tiến trên thế giới.
Thứ hai, Trình độ phát triển kinh tế còn 
khá chênh lệch giữa các nước thành viên. 
Đặc biệt là giữa Singapore với các nước 
thành viên còn lại; giữa 6 thành viên cũ với 4 
thành viên mới (gọi là nhóm CMLV bao gồm 
Campuchia, Mianma, Lào và Việt Nam). 
Kinh tế học quốc tế đã chứng minh rằng một 
khi, chênh lệch giữa các nước thành viên 
trong một tổ chức liên kết còn nhiều thì hiệu 
quả hợp tác không cao vì nền kinh tế mang 
tính bổ sung cho nhau hơn là mang tính cạnh 
tranh lẫn nhau. Mà cạnh tranh mới thực sự là 
động lực để phát triển.
Thứ ba, như trên đã phân tích một trong 
những lợi thế của ASEAN là dân số trẻ 
nhưng lợi thế này sẽ không còn nữa vì dân 
số các nước ASEAN, đặc biệt là Singapore, 
Thái Lan và Việt Nam đang trong qua trình 
già hóa do tuổi thọ ngày càng cao và mức 
sinh giảm đi. Theo số liệu từ Hội nghị lần 
thứ 3 ASEAN-Nhật Bản về già hóa dân số 
chủ động diễn ra vào ngày 26-27 /6 / 2017 
tại Manila, Philippin thì đến nĕm 2050, 24% 
dân số ASEAN sẽ ở độ tuổi 60 trở lên (8) . 
Đây quả thật là một thách thức lớn, đòi hỏi 
chính phủ của mỗi nước thành viên và cả 
cộng đồng khu vực phải có những chính sách 
đón đầu liên quan đến môi trường, quỹ lương 
hưu, chĕm sóc sức khỏe, y tế cộng đồng
Thứ tư, mặc dù mức thuế quan đã cắt giảm 
tối đa nhưng buôn bán nội khối giữa các nước 
thành viên ASEAN vẫn còn ít, khoảng 20-
25% trong tổng khối lượng buôn bán, trong 
khi con số này giữa các nước thành viên EU 
là trên 60%. Nguyên nhân là tuy mức thuế 
quan đã cắt giảm mạnh nhưng các hàng rào 
phi thuế quan vẫn mọc lên, những nước đi sau 
thường chưa tận dụng được những ưu đãi do 
FTA mang lại, giấy chứng nhận xuất xứ còn bị 
từ chốiBên cạnh đó, với Hiệp định thương 
mại tự do ASEAN- Trung Quốc (ACFTA), 
quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc lại 
có phần phát triển và có thể lấn át quan hệ 
buốn bán nội khối ASEAN. Quan hệ thương 
mại của Trung Quốc với Đông Nam Á dựa 
trên hình thức song phương, nhất là ở những 
nước có đường biên giới với Trung Quốc. 
Với chính sách Vành đai và Con đường của 
mình cùng với những cơ sở hạ tầng mà Trung 
Quốc đã xây dựng để nối dài với các nước 
ASEAN, Trung Quốc có thể làm thay đổi 
dòng chảy thương mại của các nước ASEAN 
thay vì giữa các nước thành viên với nhau là 
giữa từng thành viên với Trung Quốc.
Thứ nĕm, quá trình hình thành và phát 
triển của ASEAN hầu như gắn liền với sự 
phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông 
tin và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 
3 trên thế giới (từ nĕm 1970 đến những nĕm 
gần đây). Tuy nhiên, ngoài số lượng người 
sử dụng Internet tĕng nhanh qua các nĕm 
thì những ứng dụng của CNTT vào đời sống 
chưa phát triển mạnh ở các nước này, đặc 
biệt là thương mại điện tử. Thương mại điện 
tử của khu vực ASEAN được đánh giá là 
còn tụt hậu so với nhiều nước châu Á khác. 
Trong các nước ASEAN thì chỉ có Singapore 
là có kết nối trực tuyến rộng khắp cả nước. 
Tổng giá trị thương mại điện tử nĕm 2015 
của toàn khu vực mới đạt 0,8% so với toàn 
bộ giá trị thương mại (9). Thương mại điện 
tử yếu kém là do cơ sở hạ tầng mạng truyền 
11
ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
thông còn chưa phát triển, không thể kết nối 
được. Ngoài ra, yếu tố tâm lý thích mua hàng 
trực tiếp, thói quen thanh toán tiền mặt của 
người tiêu dùng cũng làm cho giao dịch hàng 
hóa qua Internet chưa phát triển. Với dân số 
trên 600 triệu người lại đa số là trẻ nữa nên 
ASEAN thực sự là một thị trường hấp dẫn với 
các tập đoàn viễn thông lớn trên thế giới. Nếu 
ASEAN không nhanh chóng nâng cấp cơ sở 
hạ tầng mạng truyền thông và tuyên truyền 
rộng rãi về lợi ích của thương mại điện tử thì 
miếng bánh ngon này có thể rơi vào các “đại 
gia” lớn trong ngành bán lẻ trên thế giới như 
Amazon, Alibaba
Thứ sáu, một trong những lợi thế của 
ASEAN là dân đông, giá nhân công rẻ nhưng 
từ nĕm 2015, thế giới đã bắt đầu bước vào 
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, tức 
là tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh 
dựa trên các thành tựu đột phá về công nghệ 
thông tin,công nghệ sinh học, công nghệ 
Nano. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ 
làm thay đổi cơ bản cách thức sản xuất hiện 
nay, Người máy (Robot) sẽ thay thế con 
người làm được mọi việc một cách thông 
minh với trí nhớ vô biên và hoạt động 24/24 
mà con người không thể làm được. Lúc đó, 
những công việc như dệt may, dịch vụ giải 
trí, y tế, giao thông, giáo dụcngười máy 
sẽ đảm nhiệm một cách hiệu quả. Và như 
vậy, lợi thế của ASEAN về lao động giá rẻ 
sẽ không còn cần nữa và thậm chí còn biến 
thành nguy cơ khi một lượng lớn lao động bị 
thất nghiệp, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội 
cần giải quyết. Rõ ràng tương lai phát triển 
của ASEAN không thể không tính đến thách 
thức này đang ngày càng hiện diện rõ nét trên 
thế giới sẽ lan truyền và tác động mạnh mẽ 
đến các nước ASEAN.
Thứ bảy, xét về an ninh, chính trị khu 
vực, một số nước thành viên như Philippin, 
Malaysia, Indonesia, miền Nam Thái Lan 
đang phải đối đầu với những phe nhóm có 
liên hệ với các tổ chức khủng bố quốc tế như 
nhóm Abusayyaf và Mặt trận Hồi giáo Moro 
ở Philippin và sự vươn tới Đông Nam Á của 
Nhà nước Hồi giáo tự xưng IS. Bên cạnh 
đó, vấn đề sắc tộc, tôn giáo cũng là nguyên 
nhân chủ yếu gây chia rẽ trong nền chính trị 
của Mlaysia, Indonesia, Philippin, Thái Lan 
và Mianma khiến tiến trình nhất thể hóa nền 
kinh tế trong khối ASEAN có thể bị chậm lại. 
Ngoài ra, vấn đề tranh chấp Biển Đông giữa 
hầu hết các nước ASEAN với Trung Quốc 
cũng là rào cản ảnh hưởng tới việc thực hiện 
các mục tiêu mà ASEAN đã đặt ra 
Thứ tám, với vị trí địa lý là có đường bờ 
biển dài, mật độ dân số cao và điều kiện tự 
nhiên đặc thù, đời sống kinh tế phụ thuộc 
nhiều vào sản xuất nông nghiệp, khu vực 
Đông Nam Á trở thành một khu vực dễ bị 
tổn thương bởi những tác động của biến đổi 
khí hậu. Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác 
động rất xấu đến khu vực ASEAN gây ra 
những tổn thất nặng nề và thiệt hại to lớn cho 
các nước làm ảnh hưởng đến sản xuất nông 
nghiệp, nĕng lượng và sinh kế. Tất cả đòi hỏi 
chính phủ các nước phải có những biện pháp 
thích ứng như giảm thiểu suy thoái rừng và 
phá rừng, tối thiểu hóa rủi ro do thời tiết cực 
đoan, cung cấp cơ hội sinh kế bền vững cho 
cộng đồng
Mặc dù những thách thức kể trên là rất 
lớn, đe dọa sự phát triển bền vững của ASEAN 
trong tương lai mà chính phủ các nước nói 
riêng và cộng đồng ASEAN nói chung phải 
có những quyết sách ngay từ bây giờ, nhưng 
những thành công đã đạt được của ASEAN 
trong 50 nĕm qua là rất đáng được ghi nhận. 
Từ 1/1/2016, ASEAN đã thực thi “Tầm nhìn 
Cộng đồng ASEAN 2025” được chính thức 
cam kết giữa 10 nước thành viên tại Hội nghị 
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Cấp cao ASEAN lần thứ 27 tại Kuala Lampur 
(Malaysia) ngày 21-22/11/2015. Bản cam kết 
này gồm 15 điều mà trong đó điều cuối cùng 
(điều thứ 15) đã nói lên rất rõ quyết tâm cần 
phải đạt tới của các nhà lãnh đạo ASEAN, đó 
là:” Chúng tôi cam kết với người dân về quyết 
tâm hiện thực hóa một ASEAN dựa trên luật 
lệ, hướng tới người dân, lấy người dân làm 
trung tâm, một ASEAN của “một Tầm nhìn, 
một Bản sắc, một Cộng đồng” (10).
6. VIỆT NAM VỚI ASEAN
Gia nhập ASEAN đã 22 nĕm, Việt Nam 
được đánh giá là một thành viên sáng giá với 
tinh thần trách nhiệm cao, có nhiều đề xuất, 
nhiều sáng kiến và có vai trò quan trọng trong 
các hoạt động của ASEAN. Với Việt Nam, 
ASEAN chính là môi trường làm quen, thử 
thách và rèn luyện đối với việc mở của ra bên 
ngoài, hội nhập với thế giới trong bối cảnh bị 
bao vây, cấm vận nhiều nĕm trước đó. Một số 
đóng góp nổi trội của Việt Nam trong các hoạt 
động của ASEAN có thể kể ra là: (i) Thúc 
đẩy việc kết nạp Lào, Mianma và Campuchia 
vào ASEAN; (ii) Chủ tịch ASEAN nhiệm kỳ 
1998-2001, chủ trì Hội nghị cấp cao lần thứ 6 
tại Hà Nội và ra Tuyên bố Hà Nội về thu hẹp 
khoảng cách giữa các nước thành viên;Chủ 
tich ASEAN 2010 và Chủ tri Hội nghị cấp 
cao ASEAN-16 với chủ đề “Hướng tới Cộng 
đồng ASEAN: Từ tầm nhìn đến hành động”; 
(iv) Đóng góp các ý kiến để xây dựng Cộng 
đồng ASEAN và sớm triển khai Tầm nhìn 
Cộng đồng ASEAN 2025 ;(v) Chủ động đưa 
ra nhiều đề xuất mới trong Tuyên bố diễn đàn 
khu vực (ARF) về tĕng cường hợp tác giữa 
các lực lượng thực thi pháp luật trên Biển; 
(vi) Hoàn tất danh mục các hoạt động ưu tiên 
thực hiện Kế hoạch hành động ASEAN-Ấn 
Độ giai đoạn 2016-2018; (vii) Chủ trì đàm 
phán Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN 
- Nhật Bản; (viii) Tích cực hỗ trợ Lào đảm 
nhiệm thành công vai trò chủ tịch ASEAN 
2016So với một số thành viên khác của 
ASEAN, Việt Nam là một thành viên có nền 
chính trị tương đối ổn định và luôn nêu cao 
tinh thần đoàn kết, như một hạt nhân nòng 
cốt kết nối các nước ASEAN lại với nhau. 
Các nước ASEAN cũng nhận thấy vai trò đó 
của Việt Nam và uy tín của Việt Nam không 
ngừng được tĕng lên trước con mắt bạn bè. 
Tham gia vào ASEAN, bên cạnh những lợi 
ích to lớn mà Việt Nam đã và sẽ nhận được 
nhờ tự do hóa về mậu dịch, tự do hóa về 
đầu tư, tự do hóa về dịch vụ, tự do hóa về 
di chuyển lao động  mang lại nhưng cũng 
đặt Việt Nam trước nhiều thách thức vì trình 
độ phát triển kinh tế còn thấp, khả nĕng cạnh 
tranh còn kém hơn so với một số nước khác 
trong khu vực. Tất cả đòi hỏi Việt Nam phải 
cố gắng phấn đấu nhiều hơn nữa mà đặc biệt 
là cải cách thể chế để hội nhập vào ASEAN 
có hiệu quả hơn.
Thay cho lời kết
Như vậy, trải qua 50 nĕm tồn tại và phát 
triển, từ một khu vực bị chia rẽ bởi đối đầu và 
nghi kỵ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 
(ASEAN) đã thực sự lớn mạnh và trở thành 
tấm gương sáng cho các nước đang phát triển 
noi theo về tinh thần đoàn kết, tính nĕng động 
sáng tạo và hội nhập sâu rộng với thế giới bên 
ngoài. Có thể nói, ASEAN là một trong các 
tổ chức đa phương thành công nhất. Nhiều 
nước, nhiều tổ chức quốc tế đều coi ASEAN 
là đối tác quan trọng và đáng tin cậy trong 
hoạch định chiến lược phát triển của mình. 
Mặc dù trước mắt còn nhiều khó khĕn nhưng 
ngôi nhà chung ASEAN đã được hình thành 
và ngày càng được xây đắp cho vững chãi 
hơn, khang trang hơn. Là một thành viên của 
ASEAN, Việt Nam rất tự hào và mỗi người 
dân chúng ta càng tự hào hơn khi mình là 
“một công dân ASEAN”./.
13
ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 
https://vi.wikipedia.org/wiki/ Hi% E1% 
BB%87p_h%E1%BB%99i_c%C3%A1c_
qu%E1%BB%91c_
gia_%C4%90%C3%B4ng_Nam_%C3%81
[2]. Cơ hội và thách thức của ASEAN sau 50 
nĕm hình thành, phát triển
thuc-cua-asean-sau-50-nam-hinh-thanh-phat-
trien/438541.vnp ngày 30/3/2017
[3]. Phát triển thần kỳ sau 50 nĕm, nhóm 10 
nước, trong đó có Việt Nam, đang dẫn đầu 
tĕng trưởng toàn cầu
ky-sau-50-nam-nhom-10-nuoc-trong-do-co-
viet-nam-dang-dan-dau-tang-truong-toan-
cau-4201778101814799.htm ngày 7/8/2017
[4]. List of Countries by GDP và GDP per 
Capita 2016 của IMF
[5]. Basic Statistics 2016 ADB
[6]. Mục tiêu của Hiệp hội các quốc gia Đông 
Nam Á là gì?
https://asean.thuvienphapluat.vn/cau-hoi-
thuong-gap/Muc-tieu-hoat-ong-cua-Hiep-hoi-
cac-nuoc-ong-Nam-A-la-gi.html
[7]. ADB giữ nguyên dự báo tĕng trưởng của 
Việt Nam trong nĕm 2017-2018
kinh-te-dau-tu/adb-giu-nguyen-du-
bao-tang-truong-cua-viet-nam-trong-
nam-20172018-117916.html ngày 24/7/2017
[8]. Hội nghị lần thứ 3 ASEAN-Nhật Bản về 
Già hóa dân số chủ động
vn/vi/home;jsessionid = 
F4B9301FF4629841D1FD75FCD0A66A84? 
p_p_id=47_INSTANCE_5OEd&p_p_
lifecycle=0&p_p_state=exclusive&p_p_
mode=view&_47_INSTAN, ngày 7/7/2017
[9]. Phát triển thương mại điện tử trong quá 
trình hội nhập AEC
truong-gia-ca/phat-trien-thuong-mai-dien-tu-
trong-qua-trinh-hoi-nhap-aec-116719.html, 
ngày 8/7/2017
[1. Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025
tam-nhin-cong-dong-asean-2025.html ngày 
29/11/2015
[11]. Hoàng Thị Chỉnh (2014), Cộng đồng 
kinh tế ASEAN: Từ lý thuyết đến thực tiễn. 
Hội thảo khoa học“Việt Nam trong Cộng 
đồng kinh tế ASEAN từ nĕm 2015”. Nhà xuất 
bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 
[12]. Hoàng Thị Chỉnh, “Cộng đồng kinh tế 
ASEAN ((AEC) - Thách thức và cơ hội đối 
với Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, 
trường đại hoạc Kinh tế - Kỹ thuật Bình 
Dương số 11 tháng 9/2015

File đính kèm:

  • pdfasean_nua_the_ky_ton_tai_va_phat_trien.pdf