Áp dụng mẫu thiết kế hướng đối tượng trong xây dựng các ứng dụng mạng theo giao thức TCP/IP

Giao thức TCP/IP đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển các ứng

dụng mạng. Các ứng dụng TCP/IP thường được viết bằng C/C++ và gọi các hàm thư viện

được hỗ trợ sẵn. Tuy nhiên, do có nhiều phiên bản thư viện hàm trên Unix và Windows nên

người lập trình gặp khó khăn trong việc tái sử dụng mã nguồn đã được viết. Mặt khác, bản

thân giao tiếp lập trình của các hàm thư viện này làm phát sinh những đoạn mã nguồn rườm

rà, trùng lặp và không rõ ràng. Trong bài báo này, chúng tôi áp dụng các mẫu thiết kế hướng

đối tượng để phát triển hệ thống lớp hỗ trợ lập trình giao thức TCP/IP. Hệ thống lớp này giải

quyết vấn đề tương thích trên nhiều môi trường, thuận lợi cho việc tái sử dụng mã nguồn, đồng

thời làm rõ ràng ngữ nghĩa của các đối tượng trong các ứng dụng truyền thông theo giao thức

TCP/IP

pdf 10 trang kimcuc 8780
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng mẫu thiết kế hướng đối tượng trong xây dựng các ứng dụng mạng theo giao thức TCP/IP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng mẫu thiết kế hướng đối tượng trong xây dựng các ứng dụng mạng theo giao thức TCP/IP

Áp dụng mẫu thiết kế hướng đối tượng trong xây dựng các ứng dụng mạng theo giao thức TCP/IP
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 7 - 2006 
Trang 5 
ÁP DỤNG MẪU THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG TRONG XÂY DỰNG CÁC 
ỨNG DỤNG MẠNG THEO GIAO THỨC TCP/IP 
Trần Đan Thư, Huỳnh Thụy Bảo Trân 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM 
(Bài nhận ngày 05 tháng 04 năm 2006, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 20 tháng 07 năm 2006) 
TÓM TẮT: Giao thức TCP/IP đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển các ứng 
dụng mạng. Các ứng dụng TCP/IP thường được viết bằng C/C++ và gọi các hàm thư viện 
được hỗ trợ sẵn. Tuy nhiên, do có nhiều phiên bản thư viện hàm trên Unix và Windows nên 
người lập trình gặp khó khăn trong việc tái sử dụng mã nguồn đã được viết. Mặt khác, bản 
thân giao tiếp lập trình của các hàm thư viện này làm phát sinh những đoạn mã nguồn rườm 
rà, trùng lặp và không rõ ràng. Trong bài báo này, chúng tôi áp dụng các mẫu thiết kế hướng 
đối tượng để phát triển hệ thống lớp hỗ trợ lập trình giao thức TCP/IP. Hệ thống lớp này giải 
quyết vấn đề tương thích trên nhiều môi trường, thuận lợi cho việc tái sử dụng mã nguồn, đồng 
thời làm rõ ràng ngữ nghĩa của các đối tượng trong các ứng dụng truyền thông theo giao thức 
TCP/IP. 
Từ Khoá: Mẫu thiết kế, Giao thức TCP/IP, Lập trình hướng đối tượng 
1. GIỚI THIỆU 
Các mẫu thiết kế hướng đối tượng [1,3,4,8] được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong 
việc thiết kế các phần mềm trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Những mẫu thiết kế này có thể áp 
dụng giải quyết nhiều vấn đề đa dạng trong quá trình phát triển phần mềm hướng đối tượng. 
Giao thức TCP/IP [2,5] là một trong những giao thức mạng quan trọng được sử dụng thông 
dụng nhất hiện nay để phát triển các phần mềm mạng và truyền thông. Tuy nhiên, khi viết các 
chương trình C/C++ với giao thức TCP/IP, mặc dù cùng một yêu cầu chức năng nhưng người 
lập trình thường phải viết những chương trình nguồn riêng cho từng môi trường như Unix và 
Windows. Mặt khác, mã nguồn C/C++ có sử dụng các hàm trong thư viện lập trình TCP/IP 
thường rườm rà, trùng lặp, và khó tái sử dụng. Bài báo này nhằm mục đích trình bày kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi trong việc áp dụng các mẫu thiết kế kinh điển [4] để xây dựng một hệ 
thống lớp đối tượng giải quyết các vấn đề trong giao tiếp lập trình của các hàm trong thư viện 
lập trình TCP/IP. Trong phần 2 chúng tôi sẽ tóm tắt lại cơ chế lập trình TCP/IP cùng với những 
vấn đề nảy sinh. Phần 3 sẽ trình bày việc vận dụng mẫu thiết kế nhằm đề xuất một kiến trúc lớp 
giải quyết các đề đã được nêu. Việc cài đặt các lớp đối tượng cùng với một số chi tiết kỹ thuật 
sẽ được trình bày trong phần 4. Phần 5 sẽ điểm qua một số nghiên cứu liên quan và trình bày 
hướng phát triển. 
2. GIAO THỨC LẬP TRÌNH TCP/IP 
Phần này trình bày những điểm chính yếu về giao thức TCP/IP, phân tích những vấn đề trở 
ngại về giao tiếp lập trình mà chúng tôi rút ra qua kinh nghiệm lập trình và giảng dạy [5]. 
Chúng tôi cũng đề xuất hướng giải quyết nói chung để khắc phục các vấn đề nảy sinh. 
2.1 Tổng quan về giao thức TCP/IP 
Giao thức TCP/IP là giao thức truyền thông được thiết kế để kết nối các máy tính trên mạng 
Internet. Thư viện lập trình TCP/IP khởi đầu [2] được cung cấp sẵn trên hệ điều hành họ Unix 
và sau đó được phát triển trên Windows (kể từ Windows 3.1 thì thư viện lập trình TCP/IP được 
cung cấp miễn phí). Khi Windows NT ra đời thì giao thức TCP/IP được tích hợp sẵn trong hệ 
điều hành đưới dạng các thư viện động DLL [5] và giao tiếp lập trình TCP/IP đã được đưa vào 
hệ thống hàm lập trình trên Windows, cũng như hệ thống lớp MFC (Microsoft Foundation 
Science & Technology Development, Vol 9, No.7- 2006 
Trang 6 
Classes [6]) của Microsoft. Hiện nay TCP/IP vẫn đang là giao thức truyền thông quan trọng, 
việc sử dụng hiệu quả giao thức TCP/IP trong quá trình xây dựng các ứng dụng mạng vẫn là 
một vấn đề mang tính ứng dụng thực tế, rất đáng được thảo luận [9]. Việc liên lạc giữa hai máy 
tính theo giao thức TCP được thiết lập dựa trên hai khái niệm: cổng truyền thông (port) và ổ 
cắm (socket). Đây chỉ là những khái niệm logic ở mức độ quan niệm của người lập trình: 
• Cổng truyền thông là một số nguyên: các giao thức chuẩn qui ước dùng các số hiệu 
cổng từ 0 đến 999 (chẳng hạn giao thức SMTP dùng cổng 25 để chuyển phát thư tín điện tử; 
giao thức FTP dùng cổng 21 gởi lệnh và cổng 20 truyền dữ liệu), trong khi giao thức không 
chuẩn có thể dùng các số hiệu cổng từ 1000 đến 64000. 
• Khái niệm socket tương tự như các thẻ tập tin (file handle) nhưng được dùng để gởi và 
nhận dữ liệu thay vì đọc ghi tập tin. Để hai chương trình có thể liên lạc được với nhau, mỗi 
chương trình trên một máy tính sẽ tạo ra một socket và liên kết socket này với cùng một cổng 
(thực hiện bằng cách gọi các hàm thư viện TCP/IP). 
Chúng ta cũng có thể thiết kế để nhiều chương trình cùng giao tiếp với một chương trình 
thông qua cùng một cổng giao tiếp. Thông thường các ứng dụng giao tiếp TCP/IP được viết 
bằng ngôn ngữ lập trình C/C++ và gọi các hàm thư viện về socket được cung cấp sẵn. Các 
chương trình giao tiếp với nhau theo mô hình khách (client) – chủ (server): chương trình chủ 
tạo ra thẻ socket và kết buộc với cổng truyền thông và thông tin của máy chủ, chạy sẵn và chờ 
chương trình khách nối kết vào. Chương trình khách cũng tạo ra một thẻ socket và dùng thẻ 
socket này để kết nối vào máy chủ (nhờ vào địa chỉ IP của máy chủ – ví dụ như "192.158.68.1" 
– cùng với cổng truyền thông). Sau khi thiết lập được kết nối, các thẻ socket được dùng để làm 
"đường truyền" trao đổi dữ liệu giữa các chương trình. Hình 1 tóm tắt các hàm tiêu biểu của thư 
viện socket C/C++ theo dạng BSD (Berkeley-style, thường dùng trên các máy Unix, Linux...) 
và của thư viện trên Windows. Chúng ta có thể chú ý các điểm so sánh như sau về mặt lập 
trình: 
• Đối với các thư viện trên Windows thì các thẻ socket được khai báo kiểu SOCKET, 
trong khi đối với BSD thì các thẻ socket có kiểu int. Ngoài ra các ứng dụng trên Windows cần 
phải nạp thư viện động DLL nhờ gọi hàm WSAStartup() ; 
• Kiểu dữ liệu sockaddr_in của BSD có cấu trúc tương thích với kiểu 
SOCKADDR_IN và SOCKADDR (kiểu con trỏ LPSOCKADDR) trong thư viện của 
Windows. Đây là kiểu dữ liệu dùng để xác định địa chỉ IP của máy và số hiệu của cổng truyền 
thông ; 
• Các cổng truyền thông (port) là các biến có kiểu int khi viết chương trình ; 
• Các hàm được chia 3 nhóm chính: các hàm cho chương trình chủ (server), các hàm 
dùng trong chương trình khách (client), và các hàm chung ; 
• Sự khác nhau về tên và thư mục chứa các tập tin khai báo (*.h) giữa hai thư viện. 
Dạng BSD (họ Unix) 
Tập tin header khai báo 
hàm ( *.h): 
- Kiểu dữ liệu: 
 struct sockaddr_in { 
 short sin_family ; 
 unsigned short sin_port ; 
 struct in_addr sin_addr ; 
 char sin_zero[8] ; 
 } ; 
- Nhóm hàm chung: 
 int socket ( int af, int type, int protocol ) ; // tạo socket 
 int closesocket ( int hSocket ) ; // đóng socket 
 int send ( int hSocket, char *buf, int len, int flags) ; 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 7 -2006 
Trang 7 
- Nhóm hàm cho chương trình chủ (server): 
 int bind (int hSocket, struct sockaddr_in* Addr, int 
AddrLen) ; 
 // kết buộc thẻ hSocket với địa chỉ IP máy chủ và cổng 
truyền thông 
 int listen ( int hSocket, int backlog ) ; 
 int accept ( int hSvr, struct sockaddr_in* Addr, int* 
AddrLen ) ; 
 // chờ khách nối vào, hSvr: thẻ socket của chủ, trả về 
socket khách 
- Nhóm hàm cho chương trình khách (client): 
 int connect (int hSvr, struct sockaddr_in* Addr, int 
AddrLen) ; 
 // kết nối vào máy chủ, hSvr là thẻ socket của máy chủ 
Thư viện Windows 
- Tập tin header khai 
báo hàm ( *.h ): 
- Hàm nạp và đóng 
thư viện DLL: 
int WSStartup(  ) ; 
int WSACleanup( ) ; 
- Kiểu dữ liệu: SOCKADDR_IN và SOCKADDR 
- Nhóm hàm chung: 
 SOCKET socket ( int af, int type, int protocol ) ; // tạo 
socket 
 int closesocket ( SOCKET hSocket ) ; // đóng socket 
 int send ( SOCKET hSocket, char* buf, int len, int 
flags) ; 
- Nhóm hàm cho chương trình chủ (server): 
 int bind (SOCKET hSocket, SOCKADDR* Addr, int 
AddrLen) ; 
 // kết buộc thẻ hSocket với địa chỉ IP máy chủ và cổng 
truyền thông 
 int listen ( SOCKET hSocket, int backlog ) ; 
 SOCKET accept ( SOCKET hSvr, SOCKADDR* Addr, 
int* AddrLen ) ; 
 // chờ khách nối vào, hSvr: thẻ socket của chủ, trả về 
socket khách 
- Nhóm hàm cho chương trình khách (client): 
 int connect (SOCKET hSvr, SOCKADDR* Addr, int 
AddrLen) ; 
 // kết nối vào máy chủ, hSvr là thẻ socket của máy chủ 
Hình 1. Giao tiếp lập trình TCP/IP theo 2 dạng: BSD (Berkeley-style) và Windows 
Để viết các chương trình theo giao thức TCP/IP, người lập trình cần tuân theo các bước 
được qui định (có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu [2, 5, 9] ). Trong phạm vi bài viết 
này, chúng tôi sẽ tập trung vào việc phân tích các vấn đề nảy sinh do điểm không tương đồng 
giữa các thư viện hàm và sự rườm rà trùng lắp trong mã nguồn của giao tiếp lập trình socket. 
2.2 Các vấn đề nảy sinh và hướng giải quyết 
Hình 2 minh họa các đoạn mã nguồn được trích ra từ ứng dụng khách viết trên Unix (theo 
thư viện socket dạng Berkeley) và ứng dụng chủ viết trên Windows (theo thư viện Windows 
Science & Technology Development, Vol 9, No.7- 2006 
Trang 8 
socket). Chắc chắn rằng chúng ta hoàn toàn có thể có nhu cầu ngược lại: ứng dụng khách trên 
Windows và ứng dụng chủ trên Unix. Do sự không tương đồng về giao tiếp lập trình: chúng ta 
phải sao chép mã nguồn và thực hiện một số sửa đổi nhất định. Điều này sẽ đưa đến sự xuất 
hiện nhiều đoạn mã nguồn cùng ý nghĩa với những sửa đổi vụn vặt phụ thuộc vào môi trường, 
công việc bảo trì phần mềm có những đoạn mã nguồn trùng lặp như vậy sẽ tốn kém nhiều chi 
phí và khó bảo đảm sự hoạt động chính xác của phần mềm. Mặt khác chúng ta cũng thấy sự 
xuất hiện lặp lại khá nhàm chán và lượm thuộm trong mã nguồn như: hằng số AF_INET, lời 
gọi sizeof( ), các lệnh đặt giá trị khởi tạo các trường của cấu trúc SOCKADDR_IN hay 
sockaddr_in 
Sau quá trình nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng các đoạn mã nguồn C/C++ trích từ các 
chương trình sử dụng trực tiếp thư viện socket trên Windows và Unix, chúng tôi nhận thấy có 
những vấn đề như sau cần phải được cải thiện: 
• Cùng một chức năng truyền thông nhưng người lập trình phải viết những phiên bản mã 
nguồn khác nhau trên những môi trường khác nhau. Một số lập trình viên cũng cố gắng giải 
quyết vấn đề bằng cách sử dụng các chỉ thị biên dịch có điều kiện như #ifdef, #ifndef, ... và 
chèn trực tiếp các chỉ thị loại này vào nhiều chỗ trong mã nguồn. Đây là cách giải quyết không 
trọn vẹn, có thể làm mã nguồn rối rắm và khó bảo trì hơn ; 
• Sự trùng lặp, lặp đi lặp lại của các chỉ thị mang tính chất “thủ tục hành chánh” xuất 
phát từ qui định các tham số trong giao tiếp lập trình của các thư viện hàm socket. Điều này 
làm phát sinh những đoạn mã nguồn luộm thuộm, khó hiểu, trùng lắp ; 
• Có nhiều khó khăn trong việc tái sử dụng mã nguồn xuất phát từ các: sử dụng trực 
tiếp các hàm thư viện socket của Windows hay Unix, sử dụng các hằng số (đã định nghĩa) hay 
kiểu dữ liệu đặc thù của từng môi trường, sử dụng trực tiếp các tập tin khai báo hàm (*.h) của 
riêng từng môi trường ; 
• Không trừu tượng hóa được ý nghĩa của các đối tượng truyền thông, điều này xuất 
phát từ việc trộn lẫn các chi thiết kỹ thuật của giao thức lập trình TCP/IP với mô hình, cơ chế 
hay thuật toán trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng, các tiến trình truyền thông. 
 Để giải quyết các vấn đề trên, chúng tôi sẽ sử dụng kỹ thuật hướng đối tượng để thiết kế 
một kiến trúc lớp nhằm trừu tượng hóa các đối tượng truyền thông, tách bạch rõ ràng giữa chủ 
và khách, bao bọc và che dấu các chi tiết kỹ thuật TCP/IP, giải quyết vấn đề phụ thuộc cứng 
vào từng môi trường. Phần kế tiếp của bài báo sẽ trình bày chi tiết về giải pháp đã đề xuất và 
triển khai. 
... 
 struct sockaddr_in Addr ; unsigned short port=44966; // cổng tự định nghĩa 
 char* ipAddr="192.168.58.1" ; int hSock ; 
 memset(&Addr, 0, sizeof(Addr) ); 
 Addr.sin_port = htons(port) ; Addr.sin_family = AF_INET ; 
 Addr.sin_addr.s_addr = inet_addr(ipAddr); 
 hSock = socket(AF_INET, SOCK_STREAM, 0) ; 
 if (hSock != -1) { 
 int status = connect(hSock, &Addr, sizeof(Addr)); 
 ...} 
... 
Đoạn mã nguồn 
viết trên Unix 
trích ra từ ứng 
dụng khách 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 7 -2006 
Trang 9 
3. THIẾT KẾ ĐỐI TƯỢNG CHO GIAO THỨC TCP/IP 
3.1 Kiến trúc hệ thống lớp bao bọc giao thức TCP/IP 
CommPoint
Link ( ) CommInfo
Addr
ClientPoint 
Link ( ) 
SendServer( ) 
RecvServer( ) 
ServerPoint
Link ( ) 
WaitforClient( )
SendClient( )
RecvClient( ) 
serverInfo
serverHandle
clientInfo
CommHandle
Bind ( ) 
Accept ( ) 
Send ( ) 
clientHandle
WinCommHandle
hSock : SOCKET 
Bind ( ) 
Accept ( ) 
BsdCommHandle 
hSock : int 
Bind ( ) 
Accept ( ) 
WinConfig
StartUp ( ) 
Cleanup ( ) 
CreateCommObject ( )
BsdConfig 
StartUp ( ) 
Cleanup ( ) 
CreateCommObject ( )
EnvConfig
StartUp ( ) 
Cleanup ( ) 
CreateCommObject ( )
Traû veà 
new WinCommHandle( ) 
Goïi WSAStartup( ) hay 
WSACleanup( )
Hình 3. Kiến trúc hệ thống bao bọc giao thức TCP/IP 
Hình 3 trình bày kiến trúc hệ thống lớp được thiết kế để bao bọc thư viện lập trình với giao 
thức TCP/IP nhằm giải quyết, khắc phục các vấn đề mà chúng tôi đã nêu ra đối với hệ thống 
hàm thư viện có sẵn. Một số điểm chính cần thảo luận trong kiến trúc này: 
• Lớp CommHandle (Communication Handle) là lớp trừu tượng, thực chất là một giao 
diện lớp (class interface) được sử dụng để bao bọc các hàm lập trình theo giao thức TCP/IP mà 
không phụ thuộc vào chi tiết kỹ thuật của giao tiếp lập trình trên từng môi trường cụ thể như 
Windows hay Unix. Lớp này được hiện thực bởi 2 lớp cụ thể phụ thuộc môi trường: 
WinCommHandle (communication handle of Windows) và BsdCommHandle (BSD 
communication handle) ; 
• Lớp CommInfo (Communication Information) bao bọc các thông tin liên quan đến địa 
chỉ IP, cổng truyền thông và thông in khác chứa trong cấu trúc sockaddr_in có sẵn ; 
• Lớp CommPoint (Communication Point) có mục đích trừu tượng hóa các đối tượng 
truyền thông, dùng làm cơ sở để giữ các đối tượng liên lạc giữa các máy tính với nhau. Lớp này 
được đặc biệt hóa thành 2 lớp ServerPoint và ClientPoint bên dưới ; 
• Lớp ServerPoint (Communication Point for server side) định nghĩa các đối tượng 
truyền thông của ứng dụng chủ (server), đây là sự trừu tượng hóa của đối tượng truyền thông 
chủ mà không phụ thuộc vào chi tiết kỹ thuật của giao thức TCP/IP cụ thể ; 
• Lớp ClientPoint (Communication point for client side) nhằm trừu tượng hóa các đối 
tượng truyền thông khách, dùng để tạo các đối tượng được bên trong ứng dụng khách ; 
• Lớp trừu tượng EnvConfig (Environment Configuration) dùng làm cấu hình để tạo ra 
các đối tượng truyền thông trên một môi trường cụ thể, lớp này được đặc biệt hóa thành: lớp 
WinConfig cho Windows và lớp BsdConfig cho họ Unix. 
3.2 Các mẫu thiết kế Gamma đã sử dụng 
Trong giải pháp trình bày bên trên chúng tôi đã sử dụng phối hợp một số mẫu thiết kế của 
Gamma và cộng sự [4], mỗi mẫu được dùng đã giải quyết từng khía cạnh, từng vấn đề mà 
Science & Technology Development, Vol 9, No.7- 2006 
Trang 10 
chúng tôi đã nêu lên trong các phần trước. Có thể tóm tắt việc sử dụng các mẫu Gamma trong 
nghiên cứu này như sau : 
• Mẫu Adapter được dùng làm tương thích hai thư viện socket khác nhau, điều này được 
thể hiện bởi lớp trừu tượng CommHandle định nghĩa một giao tiếp lập trình chung và được 
hiện thực bởi 2 lớp cụ thể là WinCommHandle và BsdCommHandle ; 
• Mẫu Bridge được vận dụng để tách rời tính trừu tượng của các đối tượng truyền thông 
khỏi các yếu tố kỹ thuật liên quan đến giao thức TCP/IP: các lớp như CommPoint, 
ServerPoint và ClientPoint mô hình hóa các đối tượng truyền thông; trong khi đó thì các lớp 
CommInfo, CommHandle, WinCommHandle và BsdCommHandle quán xuyến các 
thông tin và các phương thức truyền thông ; 
• Mẫu Abstract Factory được dùng để chọn thư viện socket của một môi trường cụ thể 
(Windows hay Unix) cho ứng dụng đang xây dựng, người lập trình chỉ cần tạo đối tượng thích 
hợp khi muốn phát sinh ứng dụng ứng với bộ thư viện nào ; 
• Mẫu Singleton (điều này được thể hiện trong cài đặt của các lớp WinConfig và 
BsdConfig) được dùng để bảo đảm chỉ có duy nhất một đối tượng cấu hình được tạo ra: lớp 
WinConfig là một lớp đặc biệt mà chỉ có một thể hiện (lớp chỉ có 1 đối tượng duy nhất) và lớp 
BsdConfig cũng tương tự như vậy. 
4. CÀI ĐẶT CÁC LỚP ĐỐI TƯỢNG VÀ ÁP DỤNG 
Kiến trúc lớp bao bọc giao thức TCP/IP đã được cài đặt bằng ngôn ngữ C++ và chạy thử 
nghiệm trong một số ứng dụng trên Windows và Linux. Trong phần này, chúng tôi lưu ý một 
số điểm chính trong cài đặt hệ thống lớp và trình bày một ứng dụng đơn giản nhằm để minh 
họa. 
4.1 Một số điểm chính trong cài đặt kiến trúc lớp 
Các lớp đều được cài đặt theo đúng thiết kế trong hình 3. Chẳng hạn các lớp CommPoint, 
ServerPoint và ClientPoint được mô tả như sau: 
#include "CommHandle.h" 
#ifndef class_CommPoint 
#define class_CommPoint 
class CommPoint { 
protected: 
 CommInfo* serverInfo; 
 CommHandle* 
serverHandle; 
public: 
 int IsValid(); 
 virtual int Link()=0;} ; 
#endif 
#ifndef class_ClientPoint 
#define class_ClientPoint 
#include "CommPoint.h" 
class ClientPoint:public CommPoint { 
public: 
 ClientPoint(CommHandle* hServer, unsigned 
short port, 
 char* 
serverAddr="255.255.255.255" ); 
 virtual int Link(); 
 int SendServer(string buffer, int flag); 
 int RecvServer(string& buffer, int flag);} ; 
#endif 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 7 -2006 
Trang 11 
#ifndef class_ServerPoint 
#define class_ServerPoint 
#include "CommPoint.h" 
class ServerPoint:public CommPoint { 
 CommInfo* clientInfo; 
 CommHandle* clientHandle; 
 int AcceptClient(); 
public: 
 ServerPoint(CommHandle* hServer, unsigned short port); 
 virtual int Link(); 
 int WaitforClient(int backlog); 
 int SendClient(string buffer, int flag); 
 int RecvClient(string& buffer, int flag);}; 
#endif 
Phương thức Link( ) có ý nghĩa là kết nối socket với thông tin của máy chủ, được hiện thực 
bằng phương thức Connect( ) đối với ClientPoint, nhưng đối với ServerPoint thì lại là Bind( ): 
int ClientPoint::Link() { 
 return serverHandle-
>Connect(serverInfo);} 
int ServerPoint::Link() { 
 return serverHandle->Bind(serverInfo);} 
Phương thức WaitforClient( ) của ServerPoint được dùng để chờ ứng dụng khách kết vào, 
được hiện thực bằng cả 2 phương thức Listen( ) và Accept( ): 
int ServerPoint::WaitforClients(int backlog) { 
 int err=serverHandle->Listen(backlog); 
 if ( err == 0 ) 
 return AcceptClient(); 
 else 
 return err;} 
Lớp cấu hình cho Windows là WinConfig (tương tự với BsdConfig) được cài đặt như sau. 
Chú ý rằng vì chúng ta dùng mẫu Singleton nên WinConfig có hàm tạo (constructor) được dấu 
trong lớp; việc tạo lập đối tượng cấu hình thực hiện nhờ phương thức tĩnh (“class level 
method”) tên là CreateEnvObject( ) chỉ tạo ra 1 đối tượng duy nhất, nếu đối tượng đã tạo thì chỉ 
việc trả nó về. 
EnvConfig* WinConfig::envObj=NULL; 
//... 
class WinConfig:public EnvConfig { 
 WinConfig(); 
public: 
 virtual int Startup(); 
 virtual int Cleanup(); 
 static EnvConfig* envObj; 
 static EnvConfig* CreateEnvObject(); 
 virtual CommHandle* 
CreateCommObject(int);} ; 
// Signgleton Pattern 
EnvConfig* WinConfig::CreateEnvObject(){ 
 if (envObj == NULL){ 
 envObj = new WinConfig();} 
 return envObj;} 
CommHandle* 
WinConfig::CreateCommObject(int type) 
{return new WinCommHandle(type);} 
... 
4.2 Ứng dụng minh họa việc sử dụng các lớp đã xây dựng 
Chúng ta xem một ứng dụng đơn giản truyền thông điệp giữa ứng dụng chủ và ứng dụng 
khách, mỗi lần ứng dụng khách truyền một từ (chuỗi ký tự) đến ứng dụng chủ. Trong hình 4, 
Science & Technology Development, Vol 9, No.7- 2006 
Trang 12 
đoạn mã nguồn phía trên được viết cho ứng dụng khách. Hàm simpleClient( ) khai báo đối 
tượng truyền thông khách, tên là client, được tạo rất đơn giản nhờ dùng hàm tạo lập 
(constructor) của lớp ClientPoint; sau đó là thao tác nối kết client.Link( ) và gởi liên tục dữ 
liệu đến ứng dụng chủ (đã chạy sẵn và chờ). Ta có thể thấy hàm simpleClient( ) được viết tổng 
quát không phụ thuộc trực tiếp vào thư viện socket cụ thể, chỉ cần biết địa chỉ IP của máy kết 
nối và cổng truyền thông số mấy. Trong hàm main( ), phương thức 
WinConfig::CreateEnvObject( ) tạo ra đối tượng cấu hình cfg trên Windows: nhờ đa xạ việc 
gọi cfg->CreateCommObject(SOCK_STREAM) và cfg->Startup( ) sẽ kết buộc với các đối 
tượng ứng với thư viện socket của Windows. 
Một cách tương tự, hàm simpleServer( ) (xem đoạn mã nguồn phía dưới, trong hình 4) cũng 
được viết không phụ thuộc vào thư viện socket: hàm viết rất đơn giản bằng cách tạo ra một đối 
tượng truyền thông của lớp ServerPoint, chờ ứng dụng khách kết nối vào, sau đó nhận dữ liệu 
được gởi liên tục từ ứng dụng khách. Với mục đích minh họa, đoạn mã nguồn trong hình 4 
được viết dưới dạng nhập xuất console. Tuy nhiên chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng hệ thống 
lớp đã xây dựng để viết các ứng dụng chạy ẩn bên dưới (dạng các dịch vụ) hay tích hợp vào các 
ứng dụng có giao diện đồ họa. 
#include "ClientPoint.h" 
#include 
#include 
using namespace std ; 
int simpleClient(CommHandle* hServer, char* serverIP, unsigned short port) { 
 string data; 
 ClientPoint client(hServer, port, serverIP ); client.Link(); 
 while(1) { 
 cout> data; 
 int nByte=client.SendServer(data, 0); 
 if(nByte != data.length()+1) {cout << "End connection..." << endl; return 1; }}}
#include "WinCommHandle.h" // Phụ thuộc Windows ... 
int main(int argc, char* argv[]) { 
 EnvConfig *cfg=WinConfig::CreateEnvObject(); unsigned short port=4965; 
 if(cfg==NULL) return 0; 
 if(cfg->Startup() != 0) { cout << "Socket error..." << endl; return 0; } 
 CommHandle* hServer=cfg->CreateCommObject(SOCK_STREAM); 
 simpleClient(hServer, argv[1], port); 
 cfg->Cleanup(); 
 return 1;} 
int simpleServer(CommHandle* hServer, unsigned short port) { 
 ServerPoint svrPoint(hServer, port); 
 svrPoint.Link(); svrPoint.WaitforClients(1); 
 while(1) { 
 string data; 
 int nByte=svrPoint.RecvClient(data, 0); 
 if (nByte == 0) {cout << "End connection..." << endl; return 1; } 
 cout << "From client:" << data << endl;}} 
Hình 4. Mã nguồn của ứng dụng khách truyền thông điệp đến ứng dụng chủ 
5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ KẾT LUẬN 
Việc áp dụng ngôn ngữ mẫu (pattern language) vào các ứng dụng mạng và truyền thông 
cũng đã được quan tâm bởi nhóm nghiên cứu của Y. Byun [1], tuy nhiên nhóm tác giả này đặt 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 7 -2006 
Trang 13 
trọng tâm nhiều về các mẫu kiểm soát trạng thái của các đối tượng truyền thông. Tác giả P. E. 
Sevinç và cộng sự [8] cũng đề xuất việc áp dụng các mẫu của Gamma [4] vào việc phát triển 
các ứng dụng mạng, tuy nhiên kết quả của nhóm này chỉ mới bắt đầu ở mức độ nghiên cứu tổng 
quan. Kiến trúc MFC [6] của Microsoft cũng bao gồm các lớp bao bọc giao thức TCP/IP 
(chẳng hạn như CAsyncSocket và CSocket), tuy nhiên những lớp này chỉ bao bọc đơn thuần các 
hàm socket và gắn quá chặt vào MFC nên không thể dùng được trên các môi trường lập trình 
họ Unix. Môi trường ACE (Adaptive Communication Environment) [7] là môi trường hỗ trợ 
lập trình mạng trên ngôn ngữ C++ với một hệ thống lớp rất lớn, đáp ứng nhiều khía cạnh đa 
dạng của các ứng dụng truyền thông. Hiện tại chúng tôi đang nghiên cứu, phân tích kiến trúc 
lớp của ACE để có những định hướng thích hợp cho việc phát triển các ứng dụng mạng theo 
tiếp cận hướng đối tượng. 
Trong bài báo này chúng tôi đã tóm tắt kết quả nghiên cứu liên quan tiếp cận vận dụng mẫu 
thiết kế để xây dựng hệ thống lớp hỗ trợ lập trình TCP/IP một cách dễ dàng và hiệu quả hơn 
trong việc tái sử dụng mã nguồn. Việc nghiên cứu ứng dụng mẫu thiết kế và kỹ thuật hướng đối 
tượng vào việc phát triển các ứng dụng mạng là một tiếp cận có nhiều ứng dụng thiết thực. 
Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để ứng dụng phương pháp hướng đối tượng vào nhiều khía 
cạnh, vấn đề khác trong việc xây dựng các ứng dụng mạng và truyền thông. 
APPLYING OBJECT- ORIENTED DESIGN PATTERNS IN CONSTRUCTING 
TCP/IP NETWORK APPLICATIONS 
Tran Dan Thu, Huynh Thuy Bao Tran 
University of Natural Scineces, VNU-HCM 
ABSTRACT: TCP/IP protocol plays an important role in constructing network 
applications. Network applications which use TCP/IP protocol are usually implemented in 
C/C++ with available function libraries. However, it is difficult to reuse source codes because 
of the existence of several function libraries for Unix and Windows with different programming 
interfaces. Besides, these programming interfaces cause clumsy, ambiguous and duplicate 
fragments of source codes. In this paper, we apply design patterns to develop an architecture of 
classes encapsulating TCP/IP protocol. These classes help developers write compatible source 
codes which can be reused in different environments, and create communication objects with 
more clear semantics. 
Keywords: Design Patterns, TCP/IP protocol, Object – Oriented Programming 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Y. Byun, B. Sanders, and K. Chung, A Pattern Language for Communication Protocols, 
Pattern Languages of Programs conference, 2002. 
[2]. Douglas E. Comer and David L. Stevens, Internetworking with TCP/IP: Client-server 
programming and applications BSD socket version, Prentice Hall, 1993. 
[3]. DONG T. B. Thuy and TRAN D. Thu, User Interface Design by Applying Object – 
Oriented Design Patterns, Addendum Contributions to the 4th IEEE International 
Conference on Computer Sciences Research, Innovation & Vision for the Future, 
February 12-16, Hochiminh City, Vietnam, 2006. 
Science & Technology Development, Vol 9, No.7- 2006 
Trang 14 
[4]. E. Gamma et al., Design Patterns: Elements of Reusable Object-Oriented Software, 
Addison-Wesley Longman,1995. 
[5]. Nguyễn Tiến Huy, Trần Đan Thư, Trần Hạnh Nhi, Chương 10 – Kỹ thuật TCP/IP, Kỹ 
thuật lập trình trên môi trường Windows NT – Tập 2: Lập trình giao tiếp mạng, Nhà 
xuất bản giáo dục , 1998. 
[6]. R. Jones, Introduction to MFC Programming, Prentice Hall, 1999. 
[7]. Douglas C. Schmidt and Stephen D.Huston, C++ Network Programming: Mastering 
Complexity with ACE and Patterns, Addison Wesley Longman, 2002. 
[8]. P. E. Sevinç, J. P. Martin-Flatin, R. Guerraoui, Patterns in SNMP-Based Network 
Management , Proc. 17th International Conference on Software and Systems 
Engineering and their Applications, November 2004 , Paris, France, 2004. 
[9]. Jon C. Snader, Effective TCP/IP Programming, Addison-Wesley, 2000. 

File đính kèm:

  • pdfap_dung_mau_thiet_ke_huong_doi_tuong_trong_xay_dung_cac_ung.pdf