Áp dụng giải thuật di truyền cho bài toán tối ưu vị trí và công suất nguồn điện phân tán có xét đến tái hình cấu hình lưới điện phân phối
Cấu trúc hệ thống điện truyền thống có dạng
dọc, lưới điện phân phối (LĐPP) sẽ nhận điện
từ lưới truyền tải hoặc truyền tải phụ sau đó
cung cấp đến hộ tiêu thụ điện. LĐPP có cấu trúc
hình tia hoặc dạng mạch vòng nhưng vận hành
trong trạng thái hở. Dòng công suất trong trường
hợp này đổ về từ hệ thống thông qua LĐPP cung
cấp cho phụ tải. Vì vậy, việc truyền tải điện năng
từ nhà máy điện đến hộ tiêu thụ sẽ sinh ra tổn hao
trên lưới truyền tải và LĐPP (khoảng 10-15% tổng
công suất của hệ thống). Với cấu trúc mới của
LĐPP hiện nay, do có sự tham gia của các máy
phát điện phân tán (distributed generation - DG),
dòng công suất không chỉ đổ về từ hệ thống truyền
tải mà còn lưu thông giữa các phần của LĐPP với
nhau, thậm chí đổ ngược về lưới truyền tải. Cấu
trúc này được gọi là cấu trúc ngang.
Với cấu trúc ngang có sự tham gia của các DG,
LĐPP thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cung cấp năng
lượng điện đến hộ tiêu thụ đảm bảo chất lượng
điện năng, độ tin cậy cung cấp điện và một số yêu
cầu an toàn trong giới hạn cho phép. Đồng thời
mang lại nhiều lợi ích khác như: giảm tải trên lưới
điện, cải thiện điện áp, giảm tổn thất công suất,
điện năng và hỗ trợ lưới điện.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng giải thuật di truyền cho bài toán tối ưu vị trí và công suất nguồn điện phân tán có xét đến tái hình cấu hình lưới điện phân phối
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 20, SỐ K7-2017 5 Áp dụng giải thuật di truyền cho bài toán tối ưu vị trí và công suất nguồn điện phân tán có xét đến tái hình cấu hình lưới điện phân phối Nguyễn Tùng Linh, Nguyễn Thanh Thuận, Tôn Ngọc Triều, Nguyễn Anh Xuân, Trương Việt Anh * cấp cho phụ tải. Vì vậy, việc truyền tải điện năng Tóm tắt — Bài báo trình bày phương pháp xác từ nhà máy điện đến hộ tiêu thụ sẽ sinh ra tổn hao định vị trí và công suất máy phát điện phân tán trên lưới truyền tải và LĐPP (khoảng 10-15% tổng (distributed generation - DG) trên lưới điện phân công suất của hệ thống). Với cấu trúc mới của phối (LĐPP) có xét đến cấu trúc vận hành LĐPP LĐPP hiện nay, do có sự tham gia của các máy giảm tổn thất công suất. Phương pháp đề xuất được phát điện phân tán (distributed generation - DG), chia làm hai giai đoạn sử dụng thuật toán di truyền (genetic algorithm - GA). Giai đoạn-I, giải thuật GA dòng công suất không chỉ đổ về từ hệ thống truyền được sử dụng để tối ưu vị trí và công suất DG trên tải mà còn lưu thông giữa các phần của LĐPP với lưới điện kín, giai đoạn-II được sử dụng để xác định nhau, thậm chí đổ ngược về lưới truyền tải. Cấu cấu trúc vận hành tối ưu của LĐPP sau khi đã lắp trúc này được gọi là cấu trúc ngang. đặt DG. Kết quả tính toán trên LĐPP 33 và 69 nút Với cấu trúc ngang có sự tham gia của các DG, cho thấy, phương pháp đề xuất có khả năng giải bài LĐPP thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cung cấp năng toán tối ưu vị trí và công suất DG và có xét đến bài lượng điện đến hộ tiêu thụ đảm bảo chất lượng toán tái cấu hình LĐPP. điện năng, độ tin cậy cung cấp điện và một số yêu cầu an toàn trong giới hạn cho phép. Đồng thời Từ khóa — Lưới điện phân phối, nguồn điện phân mang lại nhiều lợi ích khác như: giảm tải trên lưới tán, tổn thất công suất, giải thuật di truyền. điện, cải thiện điện áp, giảm tổn thất công suất, điện năng và hỗ trợ lưới điện. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về bài toán 1 GIỚI THIỆU tái cấu hình LĐPP với hàm mục tiêu giảm tổn thất ấu trúc hệ thống điện truyền thống có dạng trên lưới điện có kết nối với nhiều DG hoặc không C dọc, lưới điện phân phối (LĐPP) sẽ nhận điện có kết nối DG, tuy nhiên vị trí và dung lượng của từ lưới truyền tải hoặc truyền tải phụ sau đó các DG này luôn được cho trước. Các phương cung cấp đến hộ tiêu thụ điện. LĐPP có cấu trúc pháp chủ yếu dựa trên các đề xuất của Merlin và hình tia hoặc dạng mạch vòng nhưng vận hành Back [1] - giải quyết bài toán thông qua kỹ thuật trong trạng thái hở. Dòng công suất trong trường heuristic rời rạc nhánh-biên, của Civanlar và các hợp này đổ về từ hệ thống thông qua LĐPP cung cộng sự [2] - phương pháp trao đổi nhánh hay các phương pháp heuristic hoặc meta-heuristic như thuật toán di truyền (genetic algorithm - GA), thuật Bản thảo nhận ngày 07 tháng 3 năm 2017, hoàn chỉnh sửa toán tối ưu bầy đàn (Particle Swarm Optimization- chữa ngày 20 tháng 11 năm 2017 PSO), thuật toán tìm kiếm cuckoo (cuckoo search Nguyễn Tùng Linh - Đại học Điện lực Nguyễn Thanh Thuận, Tôn Ngọc Triều, Trương Việt Anh - algorithm-CSA) mới cũng được sử dụng để giải Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM quyết bài toán này. Trong khi đó, bài toán có xét Nguyễn Anh Xuân - Đại học quốc gia TP.HCM đến vị trí và dung lượng DG chỉ được xét trên *tvanh@hcmute.edu.vn LĐPP hình tia không có sự biến đổi cấu hình của 6 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL, Vol 20, No.K7- 2017 nn22 LĐPP được đề cập trong các nghiên cứu [3-11]. truoc DG DG DG DG PIIIRIIIR Pi PA PC i Qi QA QC i Điều này đã không giải quyết được trọn vẹn bài ii 11 toán đặt DG vì khi có thay đổi cấu hình lưới, vị trí iOA iOA nnn22 DG DG 2 các DG sẽ không phù hợp để phát huy khả năng ổn IIPi PC R i IIQi QC R i IRPi i iii 111 định điện áp và giảm tổn thất hay việc bơm công iABC iABC iCN suất quá lớn của các DG sẽ gây tổn hao lớn trên nn22 n 2 DG DG IRQi i IIPi PL R i IIQi QL R i LĐPP, gây xung đột giữa lợi ích của điện lực và ii 11 i 1 lợi ích khách hàng. Việc xem xét cả hai vấn đề tái iCN iOL iOL n n cấu hình lưới và đặt DG cùng lúc được đề cập 2 2 IRPi i IRQi i (1) trong [12-14] là sự tích hợp cả hai bài toán tái cấu i 1 i 1 iLM iLM hình vị trí và dung lượng DG để nâng cao hiệu quả truoc của LĐPP. Điều này được xem là hợp lý hơn cả Trong đó, P là tổn thất công suất trước khi giải quyết được mẫu thuẫn giữa điện lực và khi tái cấu hình, IPi và IQi là thành phần tác dụng và khách hàng, vì tận dụng được công suất của các phản kháng của dòng điện trên nhánh i. DG DG DG DG DG DG DG để giảm tổn hao mà vẫn đảm bảo công suất IPA,, I PC I PL và IQA,, I QC I QL là thành phần bơm vào lưới của khách hàng. tác dụng phản kháng của dòng điện trên các nhánh Bài báo này tiếp cận bài toán xác định vị trí và do tác dụng của DG tại điểm A, C và L. Ri là điện công suất của các DG trên LĐPP có xét đến bài trở trên nhánh i. toán tái cấu hình vận hành lưới điện với mục tiêu là giảm tổn thất công suất tác dụng và thỏa mãn công suất bơm vào lưới của các khách hàng. Giải pháp xác định vị trí và công suất của các DG tối ưu và xác định cấu hình vận hành được thực hiện bằng hai giai đoạn sử dụng GA. Trong đó, giai đoạn – I sử dụng GA xác định vị trí và công suất tối ưu của các DG trên LĐPP kín (đóng tất cả các khóa điện), ở giai đoạn – II, GA được sử dụng để Hình 1. LĐPP hở có 3 nguồn DG xác định cấu trúc vận hành hở tối ưu của hệ thống. Kết quả bài toán được so sánh với các nghiên cứu Iq [12-14], cho thấy tính hiệu quả của giải pháp đề Inhánh xuất. Iqnhánh 2 MÔ HÌNH BÀI TOÁN TỐI ƯU VỊ TRÍ VÀ CÔNG SUẤT DG CÓ XÉT ĐẾN TÁI CẤU Ip HÌNH LĐPP Ipnhánh 2.1 Mô hình toán học của bài toán Hình 2. Hai thành phần của dòng điện nhánh Xét LĐPP đơn giản như Hình 1. Với 3 vị trí có lắp DG cho phép không làm mất tính tổng quát khi mô tả tất cả các trường hợp vị trí khóa mở và vị trí DG. Dòng điện nhánh trên LĐPP Hình 1 có thể biểu diễn thành 2 thành phần như Hình 2, với IIInhánh P Q . Hàm tổn thất công suất tác dụng ( P ) của LĐPP ở Hình 1 được viết tại biểu thức (1). Hình 3. Dòng I MN và I MN rút ra và bơm vào tại khoá MN P Q Để mô tả hàm số P , phụ thuộc vào lượng công suất chuyển tải hay dòng công suất chuyển tải, có thể sử dụng kỹ thuật bơm vào và rút ra tại khoá điện đang mở trên nhánh MN cùng một dòng TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 20, SỐ K7-2017 7 MN điện có giá trị là I như Hình 3. Khi đó, tổn hao Psau n 2 0 II DG I DG I MN R công suất của LĐPP sau khi tái cấu hình được mô MN Qi QA QC Q i IQ i 1 tả như biểu thức (2). iOA n 2 sau DG DG MN nn22 PIIIIR DG MN MN Pi PA PC P i II I R II R i 1 Qi QC Q i Qi Q i ii 11 iOA iABC iCN n 2 DG DG MN II I I R nn22 Qi QA QC Q i DG MN MN i 1 IIQi QL I Q R i IIQi Q R i iOA ii 11 nn22iOL iLM DG MN DG MN IIPi PC I P R i IIQi QC I Q R i 2 ii 11 MN IRQMN 0 (4) iABC iABC nn22 IIMN R II MN R Pi P i Qi Q i Giải ra được: ii 11 iCN iCN n n nn 2 2 MN 1 DG MN DG MN I IR IR IIPi PL I P R i IIQi QL I Q R i P Pi i Pi i RLoop ii 11 ii 11 iOL iOL iOM iON nn22 Ảnh hưởng P của các phụ tải MN MN IIPi P R i IIQi Q R i ii 11 1 nnn iLM iLM DG DG DG IIRIIRIIRPA Pi i PC Pi i PL Pi i (5) 22 R MN MN Loop iii 111 IRPMNQMN IR (2) iOA iOC iOL Ảnh hưởng P của các DG tại các vị trí A,C và L Trong đó, Psau là tổn thất công suất sau khi MN MN tái cấu hình. IPQ, I là thành phần tác dụng và 1 nn MN IQ IRQi i IR Qi i R phản kháng của dòng điện trên nhánh MN. Loop ii 11 iOM iON Khi đó, bài toán xác định khóa mở trở thành bài toán xác định giá trị bơm vào và rút ra Pj, Qj Ảnh hưởng Q của các phụ tải để tổn thất công suất tác dụng là bé nhất. Hay có 1 nnn thể biểu diễn bài toán trở thành tìm và để giá trị IIRIIRIIRDG DG DG (6) QA Qi i QC Qi i QL Qi i RLoop iii 111 P của lưới điện Hình 1 đạt cực tiểu thì: iOA iOC iOL Psau Psau 0 và 0 Ảnh hưởng Q của các DG tại các vị trí A, C và L MN MN IP IQ Trong đó, RLoop là điện trở của cả mạch vòng. Psau n 2 0 II DG I DG I MN R Biểu thức (5) và (6) cho thấy việc đặt DG vào MN Pi PA PC P i IP i 1 LĐPP sẽ làm vị trí khóa mở thay đổi do các giá trị iOA MN MN IP và IQ thay đổi khi có DG. Điều này cho nn22 DG MN MN thấy việc đặt DG tối ưu trên LĐPP hình tia rồi mới IIPi PC I P R i IIPi P R i xét đến bài toán tái cấu hình LĐPP hoặc tái cấu ii 11 iABC iCN hình LĐPP sau đó xét đến đặt DG là không phù nn22 DG MN MN hợp. Từ nhận xét trên, tác giả đề xuất một trình tự IIPi PL I P R i IIPi P R i ii 11giải bái toán xác định vị trí và dung lượng DG các iOL iLM bước như sau: 2 Đóng tất cả các khóa điện tạo thành LĐPP kín. IRMN 0 (3) PMN Điều chỉnh điện áp tại tất cả các nguồn (trạm biến áp cấp cho LĐPP) có giá trị bằng nhau. Tối ưu vị trí và công suất các nguồn phân tán trên lưới điện kín sử dụng các thuật toán tối ưu sao cho tổn thất công suất bé nhất. Tối ưu cấu trúc vận hành LĐPP sử dụng các 8 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL, Vol 20, No.K7- 2017 thuật toán tối ưu sao cho tổn thất công suất trên hệ 3 ÁP DỤNG GA CHO BÀI TOÁN TỐI ƯU VỊ thống là bé nhất. TRÍ VÀ CÔNG SUẤT DG CÓ XÉT ĐẾN TÁI CẤU HÌNH LĐPP. 2.2 Hàm mục tiêu và các điều kiện ràng buộc Phương pháp xác định ví trí và công suất DG Hàm mục tiêu: Tổn thất công suất của hệ thống có xét đến tái cấu hình LĐPP đề xuất được chia bằng tổng tổn thất trên các nhánh. Nbr Nnr Nbr 22làm hai giai đoạn. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn là một 2 PQ ii bài toán tối ưu có ràng buộc và cần phải sử dụng PkPk.R.IkRloss i i i i i ii 2 i1 i1 i1 Vi các thuật toán tối ưu để giải từng bài toán. Trong (7) bài báo này, thuật toán GA được sử dụng cho cả Trong đó, ΔPi: tổn thất công suất tác dụng trên hai giai đoạn do bởi thuật toán GA là một thuật nhánh thứ i, Nbr: tổng số nhánh, Pi, Qi: công suất toán phổ biến, dễ thực hiện và đã được áp dụng tác dụng và công suất phản kháng trên nhánh thứ i, thành công trong nhiều bài toán liên quan đến hệ Vi, Ii: điện áp nút kết nối của nhánh và dòng điện thống điện nói chung cũng như bài toán tối ưu vị trên nhánh thứ i, Ploss: tổn thất công suất tác dụng trí DG và bài toán tái cấu hình LĐPP nói riêng. của hệ thống, ki: trạng thái của của các khóa điện, Các bước cơ bản của thuật toán giải thuật GA nếu ki = 0, khóa điện thứ i mở và ngược lại. được thực hiện như sau: Điều kiện ràng buộc: Phương pháp đề xuất (1) Khởi tạo: Trong giai đoạn I, Các biến cần được chia làm hai giai đoạn, do đó các điều kiện tối ưu là vị trí và công suất các máy phát điện phân ràng buộc trong từng giai đoạn như sau: tán, vì vậy véc tơ biến điều khiển có dạng như biểu Giai đoạn I: Xác định vị trí và công suất nguồn thức (11). Khi đó quần thể (N) nhiễm sắc thể phân tán, cần thỏa mãn các ràng buộc sau: (NST) được khởi tạo ngẫu nhiên như biểu thức Giới hạn công suất phát của DG: (12): PPPDGi,min DG,i DGi,max , với i=1,2,,NDG XVTVTP iiii, , , , , P (11) (8) imm 11 Trong đó P và P lần lượt là giới hạn DGi, min DGi,max round VT rand VT VT , min, d max,, d min d (12) công suất nhỏ nhất và lớn nhất của DG thứ i, PDG,i X i P rand (P P là công suất phát của DG thứ i, NDG là số lượng min, d max,, d min d DG kết nối trên LĐPP. Giới hạn dòng điện trên các nhánh và điện áp Trong đó, VTmin,d và VTmax,d lần lượt là thứ tự các nút: các nút nhỏ nhất và lớn nhất trong LĐPP mà DG thứ d có thể lắp đặt; Pmin,d và Pmax,d lần lượt là giới hạn công suất nhỏ nhất và lớn nhất của DG thứ d; IIii,max ,với i=1,2,,Nbus (9) m là số lượng DG; d = 1, 2,, m và i = 1, 2,, N. VVV ,với i=1,2,,N (10) i,min i i,max bus Dựa trên quần thể vừa khởi tạo, bài toán phân bố công suất dựa trên phương pháp Newton- Trong đó, Nbus là số nút trong LĐPP, Ii,max là Raphson được giải và giá trị thích nghi của mỗi giới hạn dòng điện trên nhánh thứ i,Vi,min và Vi,max NST được tính dựa trên biểu thức (7). lần lượt là giới hạn điện áp nút nhỏ nhất và lớn (2) Chọn lọc: Dựa trên giá trị thích nghi của nhất cho phép. các NST, các NST tốt được giữ lại. Trong khi đó, Giai đoạn II: Xác định cấu trúc vận hành tối ưu các NST xấu được loại khỏi quần thể để nhường của lưới điện, bên cạnh việc phải thỏa mãn các chỗ cho các NST mới. Trong nghiên cứu này, ràng buộc liên quan đến điện áp các nút và dòng phương pháp chọn lọc xếp hạng được sử dụng để điện trên các nhánh phải nằm trong giới hạn cho chọn lọc các NST tốt và tỉ lệ chọn lọc được giữ cố phép, thì ràng buộc về cấu trúc lưới hình tia là một định là 50% NST trong quần thể. trong những ràng buộc quan trọng nhất của bài (3) Ghép chéo: Ghép chéo là một hoạt động toán nhằm tìm ra cấu trúc vận hành hình tia của quan trọng trong thuật toán Giải thuật GA. Mục LĐPP. đích của ghép chéo, là để trao đổi thông tin đầy đủ giữa các NST. Trong nghiên cứu này phương pháp ghép chéo đơn điểm được sử dụng để tạo ra các NST mới. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 20, SỐ K7-2017 9 (4) Đột biến: Để giúp GA thoát khỏi các cực trị vận hành hình tia LĐPP giảm tổn thất công suất. địa phương và khám phá vùng tìm kiếm mới, cơ chế đột biến được sử dụng. Trong nghiên cứu này, 4 KẾT QUẢ TÍNH TOÁN. tỉ lệ đột biến được chọn là 20% tổng số gen (mỗi 4.1 Lựa chọn thông số gen là vị trí hoặc công suất DG) trong quần thể. Các gen được chọn đột biến sẽ được thay thế bằng Để chứng minh khả năng và hiệu quả của một gen mới. Quá trình đột biến được mô tả chi phương pháp đề xuất, LĐPP 33 và 69 nút được sử tiết trong Hình 4. dụng để tính toán. Mặc dù trong phương pháp đề xuất, số lượng DG có thể được chọn tùy ý. Tuy nhiên để thuận lợi trong quá trình so sánh với một VT1 VT2 ... P1 ... Pm số nghiên cứu, số lượng DG trong cả hai hệ thống được giới hạn là 3. Đối với GA, kích thước quần Pdm =Pmin,d + rand (Pmax,d – Pmin,d)] thể được chọn là 30, tỉ lệ chọn lọc và đột biến được chọn lần lượt là 50% và 20% cho cả giai đoạn – I và giai đoạn – II. Trong khi đó, số vòng VT1 VT2 ... Pdm ... Pm lặp lớn nhất được chọn trong giai đoạn – I là 500 Hình 4. Quá trình đột biến cho LĐPP 33 nút và 2000 cho LĐPP 69 nút và giai đoạn – II là 150 cho cả hai LĐPP. Thực hiện xong bước 2-4, một quần thể mới 4.2 LĐPP 33 nút được sinh ra thay thế cho thế hệ cha mẹ với một số NST mới và loại bỏ một số NST xấu. Quần thể Hệ thống phân phối 33 nút, bao gồm 37 nhánh, mới được đánh giá bằng hàm thích nghi. Nếu các 32 khóa điện thường đóng và 5 khóa điện thường điều ki ... lap Hình 6. Đặc tính hội tụ của GA trong giai đoạn – I trên LĐPP Thời gian tính toán - 130,49 39,54 33 nút trung bình (giây) 63 Giai doan - II Mean 62 Min Max 61 Bảng 1 trình bày kết quả tính toán trong hai 60 giai đoạn. Trong giai đoạn I, vị trí các máy phát 59 phân tán lần lượt được lắp đặt tại các vị trí tối ưu là 58 57 Ham thich nghithich Ham nút 32, 8 và 25 với công suất tương ứng là 0,8234, 56 1,1047 và 1,1073 MW. Tổn thất công suất trên 55 lưới điệnnày là 41,9082 kW. Tuy nhiên, cần lưu ý 54 53 0 50 100 150 là cấu trúc lưới trong giai đoạn I là cấu trúc lưới Vong lap điện kín và tổn thất công suất trên lưới điện kín là Hình 7. Đặc tính hội tụ của GA trong giai đoạn – II trên LĐPP tổn thất bé nhất mà LĐPP có thể đạt được. Sau khi 33 nút xác định được vị trí và công suất tối ưu của máy Điện áp các nút trong hệ thống sau khi thực phát phân tán trên cấu trúc lưới kín, giai đoạn II hiện hai giai đoạn được cho ở Hình 8. Từ hình vẽ được thực hiện để tìm các khóa điện mở và cấu cho thấy, điện áp các nút trong giai đoạn – I tốt trúc lưới thu được với các khóa mở là 33, 34, 11, hơn so với giai đoạn – II. Điều này khẳng định sự 30 và 28 tương ứng với tổn thất công suất 53,4274 tối ưu của cấu trúc vận hành kín so với cấu trúc kW. Tổng tổn thất công suất đã được giảm 73,64% vận hành hở và nếu các thiết bị bảo vệ lưới điện so với chưa thực hiện tối ứu lưới điện Ngoài ra, đáp ứng nhu cầu vận hành kín, thì việc vận hành điện áp thấp nhất trong hệ thống đã được cải thiện LĐPP kín có nhiều ưu điểm về tổn thất công suất từ 0,91081 tới 0,9685pu. và điện áp các nút trên toàn hệ thống. Tuy nhiên, Bảng 1 cũng cho thấy giá trị trung bình của mặc dù điện áp các nút không tốt hơn cấu trúc vận hàm thích nghi trong giai đoạn I là 42,5102 gần hành kín, nhưng rõ ràng điện áp các nút sau giai bằng với giá trị hàm thích nghi nhỏ nhất 41,9082 đoạn – II đã được cải thiện đáng kể so với cấu trúc với độ lệch chuẩn 0,9969. Trong khi đó, ở giai ban đầu, điều này được thể hiện bằng sự so sánh đoạn II, trong tất cả các lần thực hiện, GA đều tìm với điện áp ban đầu tại Hình 9. được cấu trúc vận hành tối ưu. Điều này được thể hiện quá các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình của hàm thích nghi đều bằng 53,4274 với độ lệch chuẩn bằng 0. Đặc tính hội tụ lớn nhất, trung bình TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 20, SỐ K7-2017 11 đề nghị gần bằng với phương pháp CSA với tổn thất công suất của hai phương pháp lần lượt là 53,43 kW và 53,21 kW. Điện áp nút nhỏ nhất từ phương pháp đề xuất là 0,9685 p.u. so với 0,9806pu. trong phương pháp CSA. Từ kết quả so sánh với một số giải thuật tối ưu mới được phát triển như HSA, FWA và CSA có thể thấy rằng phương pháp đề nghị thực hiện tối ưu vị trí và công suất DG kết hợp với xác định cấu trúc vận hành LĐPP bằng hai giai đoạn riêng rẽ sử dụng thuật toán GA là một phương pháp khả thi để thực Hình 8. Điện áp các nút trong hai giai đoạn tính toán hiện tối ưu LĐPP liên quan đến DG và cấu trúc vận hành LĐPP. 4.3 LĐPP 69 nút LĐPP 69 nút bao gồm 69 nút, 73 nhánh, 5 khóa thường mở và tổng công suất phụ tải là 3,802 + j 3,696 MW. Sơ đồ đơn tuyến được trình bày tại Hình 10 và thông số hệ thống được cho ở [16]. Trong điều kiện vận hành bình thường các khóa điện {69, 70, 71, 72 và 73} được mở. Kết quả tính toán trên LĐPP 69 nút ở Bảng 3 cho thấy, sau khi thực hiện tối ưu vị trí và công Hình 9. Điện áp trước và sau khi tối ưu lưới điện suất DG và xác định cấu trúc vận hành hở tối ưu, tổn thất công suất đã giảm từ 224,89 kW xuống Bảng 2. So sánh kết quả thực hiện với các phương pháp trên 39,332 kW và biên độ điện áp nút thấp nhất trong LĐPP 33 nút hệ thống đã được cải thiện đáng kể từ 0,9092 đến GA HSA [12] FWA [13] CSA [14] 0,9841 p.u. Vị trí DG 32, 8, 25 32, 31, 33 32, 29, 18 18, 25, 7 (nút) 28 29 30 31 32 33 34 35 28 29 30 31 32 33 34 0,8234, 0,5258, 0,5367, 0,8968, 47 48 49 50 47 48 49 72 1,1047, 0,5586, 0,6158, 1,4381, 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 P (MW) 58 59 60 61 62 63 64 DG 1,1073 0,5840 0,5315 0,9646 53 54 55 56 57 27 46 66 67 P∑=3,035 P∑=1,6684 P∑=1,68 P∑=3,299 52 66 73 65 70 1 2 33, 34, 11, 7, 14, 10, 7, 14, 11, 33, 34, 11, 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Khóa mở 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 30, 28 32, 28 32, 28 31, 28 50 52 67 51 68 69 35 69 71 ΔP (kW) 53,43 73,05 67,11 53,21 51 68 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 Umin (p.u.) 0,9685 0,9700 0,9713 0,9806 Hình 10. LĐPP 69 nút Kết quả so sánh với một số phương pháp được Bảng 3 cũng cho thấy giá trị trung bình của trình bày trong Bảng 2. Kết quả cho thấy, ở thành hàm thích nghi trong 20 lần thực hiện độc lập phần tổn thất công suất, phương pháp đề xuất có trong giai đoạn – I gần bằng với giá trị hàm thích cấu trúc lưới tối ưu với tổn thất công suất 53,43 nghi nhỏ nhất với độ lệch chuẩn 0,0233. Trong khi kW so với 73,05 kW khi thực hiện bằng thuật toán đó, ở giai đoạn – II, trong tất cả các lần thực hiện, tìm kiếm hài hòa (harmony search algorithm-HSA) GA đều tìm được cấu trúc vận hành tối ưu. Điều và 67,11 kW với thuật toán pháo hoa (fireworks này được thể hiện qua các giá trị lớn nhất, nhỏ algorithm-FWA). Trong khi, điện áp nhỏ nhất tại nhất, trung bình của hàm thích nghi đều bằng nhau các nút trong hệ thống là gần như tương tự nhau với độ lệch chuẩn bằng 0. Đặc tính hội tụ lớn nhất, với điện áp nhỏ nhất trên hệ thông được thực hiện nhỏ nhất và trung bình của GA trong hai giai đoạn bằng phương pháp đề nghị, HSA và FWA lần lượt được cho ở Hình 11 và Hình 12. Hình vẽ cho thấy, là 0,9685, 0,9700 và 0,9713 p.u. Đối với thuật toán đường đặc tính trung bình rất gần với đường đặc CSA, tổn thất công suất thu được của phương pháp tính hội tụ nhỏ nhất trong cả hai giai đoạn. 12 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL, Vol 20, No.K7- 2017 Bảng 3. Kết quả thực hiện hai giai đoạn trên LĐPP 69 nút 40 Giai doan - I Mean LĐPP ban Giai đoạn I Giai đoạn Min 38 đầu II Max 36 Vị trí DG (nút) - 50, 21, 61 50, 21, 61 34 PDG (MW) 0,7431, 0,7431, - 0,6778, 0,6778, nghi thich Ham 32 1,6224 1,6224 30 Khóa mở 69, 70, 71, Không có 69, 70, 12, 28 72, 73 khóa mở 55, 62 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 Vong lap Hình 11. Đặc tính hội tụ của GA trong giai đoạn I trên LĐPP Tổn thất (kW) 224,89 28,8883 39,332 69 nút Umin(pu) 0,9092 0,9881 0,9841 60 Umax (pu) 1 1 1 Giai doan - II Min Max Giá trị hàm thích Mean - 28,8883 39,332 55 nghi Giá trị lớn nhất hàm 50 - 28,9766 39,332 thích nghi Ham thich nghi thich Ham 45 Giá trị trung bình - 28,9241 39,332 hàm thích nghi 40 Độ lệch chuẩn - 0,0233 6e-11 0 50 100 150 Vong lap Thời gian tính toán Hình 12. Đặc tính hội tụ của GA trong giai đoạn II trên LĐPP - 806,47 214,95 trung bình (giây) 69 nút Kết quả so sánh với một số phương pháp được 5 KẾT LUẬN. trình bày trong Bảng 4. Kết quả cho thấy, tổn thất Bài báo này tiếp cận bài toán xác định vị trí và công suất thu được bằng phương pháp đề xuất nhỏ công suất DG trên LĐPP có xét đến cấu trúc vận hơn so với HSA và CSA với giá trị tổn thất công hành lưới điện với mục tiêu là giảm tổn thất công suất là 39,332 kW, trong khi đối với HSA và CSA suất tác dụng trên hệ thống phân phối. Giải pháp lần lượt là 40,3 và 40,49 kW. So với FWA, tổn xác định vị trí và công suất DG tối ưu và xác định thất công suất thu được khi sử dụng phương pháp cấu trúc vận hành được thực hiện riêng rẽ bằng hai đề xuất cao hơn 0,0820 kW so với FWA. giai đoạn sử dụng thuật toán GA. Trong đó, ở giai đoạn thứ nhất sử dụng thuật toán GA xác định vị Bảng 4. So sánh kết quả thực hiện với các phương pháp trên trí và công suất tối ưu của các DG trên LĐPP kín; LĐPP 69 nút ở giai đoạn thứ hai, giải thuật GA được sử dụng để GA HSA [16] FWA [17] CSA [19] xác định cấu trúc vận hành hở tối ưu của hệ thống. Vị trí DG 50, 21, 61 61, 60, 62 61, 62, 65 61, 62, 65 Từ kết quả của việc áp dụng thử nghiệm phương (nút) pháp vào hệ thống mạng 33 nút và 69 nút, phương 0,7431, 1,0666, 1,1272, 1,7496, pháp thực hiện đơn giản, rút ngắn thời gian thực PDG 0,6778, 0,3525, 0,2750, 0,1566, hiện cho giải thuật GA vì số lượng biến cần tối ưu (MW) 1,6224 0,4257 0,4159 0,4090 P∑=3,0433 P∑=1,8448 P∑=1,8181 P∑= 2,3152 trong mỗi lần thực hiện là tương đối nhỏ. Kết quả Khóa 69, 70, 12, 69, 17, 13, 69, 70, 13, 69, 70, 12, thực hiện so sánh với một số nghiên cứu cho thấy mở 55, 62 58, 61 55, 63 58, 61 sự phù hợp của phương pháp đề xuất. ΔP 39,332 40,3 39,25 40,49 (kW) TÀI LIỆU THAM KHẢO U min 0,9841 0,9736 0,9796 0,9873 (p.u.) [1] A. Merlin and H. Back, “Search for a minimal loss operating tree configuration in an urban power distribution system,” Proceeding 5th power Syst. Comput. Conf (PSCC), Cambridge, UK, vol. 1, pp. 1-18, 1975 [2] S. Civanlar, "Distribution feeder reconfiguration for TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 20, SỐ K7-2017 13 loss reduction s," IEEE Trans Power Delive, vol. 3, in distribution systems for loss reduction and load no. 3, pp. 1217-1223, 1988. balancing,” IEEE Transactions on Power Delivery, [3] Nguyễn Minh Châu, “Tối ưu hóa các nguồn sản xuất vol. 4, no. 2. pp. 1401–1407, 1989. điện phân tán trên hệ thống điện’’, Luận văn Thạc sĩ [16] H.-D. Chiang and R. Jean-Jumeau, “Optimal network năm 2006, ĐHSPKT TPHCM. reconfigurations in distribution systems: Part 2: [4] Trương Quang Đăng Khoa, Phan Thị Thanh Bình, Solution algorithms and numerical results,” IEEE Hồng Bảo Trân, “Xác định dung lượng và vị trí của Trans. Power Deliv., vol. 5, no. 3, pp. 1568–1574, máy phát phân bố (DG) tối ưu tổn thất lưới phân 1990. phối”, Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 10, số 3, 2007. [5] Lê Kim Hùng, Lê Thái Thanh, “Tối ưu hóa vị trí đặt Nguyễn Tùng Linh sinh năm 1982, tốt nghiệp Đại và công suất phát của nguồn phân tán trên mô hình học Điện lực năm 2005, nhận bằng Thạc Sĩ năm lưới điện phân phối 22kV”, Tạp chí KH&CN, Đại học Đà Nẵng, số 25, tr. 67-72, 2008. 2009 tại Đại học Bách khoa Hà Nội. Hiện là giảng [6] D. Q. Hung, N. Mithulananthan, and R. C. Bansal, viên trường Đại học Điện lực Hà Nội từ năm 2006. “An optimal invesment planing framework for Hướng nghiên cứu chính bao gồm Hệ thống điện, multiple distributed generation units in industrial ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống điện, distribution systems,” Appl. Energy, vol.124, pp.62- 72, 2014. hệ thống điện thông minh, tái cấu hình lưới điện [7] César Augusto Peñuela Meneses and José phân phối, lưới điện thông minh, GIS cho ngành RobertoSanches Mantovani, “Improving the Grid điện. Operation andReliability Cost of Distribution Systems With Dispersed Generation”, IEEE Transactions on power systems, vol. 28, no. 3, pp. Nguyễn Thanh Thuận nhận bằng Đại học và 2485-2496, august 2013. Thạc sĩ trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ [8] V. V. S. N. Murty and A. Kumar, “Optimal Chí Minh năm 2008 và năm 2012. Hiện là giảng placement of DG in radial distribution systems bases viên Trường Cao đẳng Công nghệ cao Đồng An. on new voltage stability index under load growth,” Int. J. Electr. Power Energy Syst., vol. 69, pp. 246- Hướng nghiên cứu chính tối ưu hóa vận hành lưới 256, July 2015. điện phân phối. [9] I. a. Mohamed and M. Kowsalya, “Optimal size and siting of multiple distributed generators in Tôn Ngọc Triều nhận bằng Đại học và Thạc sĩ distribution system using bacterial foraging optimization,” Swarm Evol. Comput. vol. 15, pp. 58- trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí 65, April 2014. Minh năm 2005 và năm 2010. Hiện là giảng viên [10] A. Ameli, B. Shahab, K. Farid, and H. Mahmood- Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức. Hướng Reza, “A Multiobjective Particle Swarm nghiên cứu chính tối ưu hóa vận hành lưới điện Optimization for Sizing and Placement of DGs from DG Owner’s and Distribution Company’s phân phối, năng lượng tái tạo. Viewpoints,” IEEE Trans. Power Deliv., vol. 29, no 4, pp. 1831-1840, 2014. Nguyễn Anh Xuân nhận bằng Đại học từ năm [11] S. Tan, J. X. Xu, and S. K. Panda, “Optimization of 2012 tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và distribution network incorporating distributed generators: An integrated approach” IEEE Trans. đang là học viên cao học tại Trường Đại học Sư Power Syst., vol. 28, no. 3, pp. 2421- 2432, 2013. phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. Hiện đang công [12] R. S. Rao, K. Ravindra, K. Satish, and S. V. L. tác tại Văn phòng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Narasimham, “Power Loss Minimiztion in Chí Minh. Hướng nghiên cứu chính lưới Xác định Distribution System Using Network Reconfiguration in the Presence of Distributed Generation,” IEEE vị trí và công suất máy phát điện phân tán trên lưới Trans. Power Syst., vol. 28, no. 1, pp. 317-325, 2013. điện phân phối. [13] A. Mohamed Imran, M. Kowsalya, and D. P. Kothari, “A novel intergration technique for optimal Trương Việt Anh nhận bằng Đại học, Thạc sĩ và network reconfiguration and distributed generation placement in power distribution networks,” Int, J. Tiến Sĩ hệ thống điện trường Đại học Bách Khoa Electr. Power Energy Syst., vol. 63, pp. 461-472, Thành phố Hồ Chí Minh năm 1994, 1999, và năm 2014. 2004. Hiện là giảng viên Khoa Điện – Điện tử, [14] T. T. Nguyen, A. V. Truong, and T. A. Phung, “A Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí novel method based on adaptive cuckoo search for optimal network reconfiguration and distributed Minh, Việt Nam. Hướng nghiên cứu chính bao generation allocation in distribution network,” Int. J. gồm các vấn đề liên quan đến ổn định hệ thống Electr. Power Energy Syst., vol. 78, pp. 801–815, điện, độ tin cậy, FACTS, và thị trường điện. 2016. [15] M. E. Baran and F. F. Wu, “Network reconfiguration 14 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL, Vol 20, No.K7- 2017 Application of genetic algorithm for problem of optimizing location and capacity of distributed generation considering distributed network reconfiguration Nguyen Tung Linh, Nguyen Thanh Thuan, Ton Ngoc Trieu, Nguyen Anh Xuan, Truong Viet Anh Abstract—This paper presents a method of determining the location and size of distributed generation (DG) considering to operate the configuration of distribution network to minimize the real power loss. The proposed method which is based on the genetic algorithm (GA) is divided into two stages. In the first stage, GA is used to optimize the location and size of DG in the mesh distribution network, while in the second stage, GA is used to determine the radial network configuration after installing DG. The simulation results on the 33-nodes and 69-nodes systems show that the proposed method can be an efficient method for the placing DG problem and that is considering to solve the problem of distribution network reconfiguration. Index Terms — Distribution network, distributed power supply, power loss, genetic algorithm.
File đính kèm:
- ap_dung_giai_thuat_di_truyen_cho_bai_toan_toi_uu_vi_tri_va_c.pdf