Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Nghiên cứu này nhận diện các đặc điểm văn hóa của các doanh nghiệp theo mô hình văn hóa tổ

chức của Denison (Denison’s Organizational cuture model) và xem xét sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức

đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy văn hóa

doanh nghiệp tại địa điểm nghiên cứu có tính hướng nội và có xu hướng linh hoạt. Trong mô hình này,

đặc điểm Sự thích ứng của doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất và đặc điểm Sự tham gia được đánh giá

cao nhất. Mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy có sự tác động cùng chiều của bốn đặc điểm

văn hóa doanh nghiệp đến Hiệu quả tài chính theo thứ tự Sự tham gia, Sứ mệnh, Sự thích ứng và Tính nhất

quán.

pdf 15 trang kimcuc 6620
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển; ISSN 2588–1205 
Tập 128, Số 5A, 2019, Tr. 63–77; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v128i5A.5141 
* Liên hệ: huongxuan_na@yahoo.com 
Nhận bài: 07–8–2018; Hoàn thành phản biện: 18–9–2018; Ngày nhận đăng: 07–3–2019 
 ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 
ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
 Trương Thị Hương Xuân1*, Nguyễn Khắc Hoàn2 
1 Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 99 Hồ Đắc Di, Huế, Việt Nam 
2 Đại học Huế, 4 Lê Lợi, Huế, Việt Nam 
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhận diện các đặc điểm văn hóa của các doanh nghiệp theo mô hình văn hóa tổ 
chức của Denison (Denison’s Organizational cuture model) và xem xét sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức 
đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy văn hóa 
doanh nghiệp tại địa điểm nghiên cứu có tính hướng nội và có xu hướng linh hoạt. Trong mô hình này, 
đặc điểm Sự thích ứng của doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất và đặc điểm Sự tham gia được đánh giá 
cao nhất. Mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy có sự tác động cùng chiều của bốn đặc điểm 
văn hóa doanh nghiệp đến Hiệu quả tài chính theo thứ tự Sự tham gia, Sứ mệnh, Sự thích ứng và Tính nhất 
quán. 
Từ khóa: văn hóa doanh nghiệp, hiệu quả tài chính, mô hình Denison 
1 Đặt vấn đề 
Văn hóa doanh nghiệp được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm trong 
hơn 3 thập kỷ vừa qua bởi vì nó ảnh hưởng và tác động đến sự thành công của doanh nghiệp. 
Đã có rất nhiều nghiên cứu về văn hóa được tiến hành vào đầu những năm 1970, nhưng phải 
đến những năm 1980 khoa học quản trị mới sử dụng khái niệm văn hóa doanh nghiệp một cách 
rộng rãi [13]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng văn hóa doanh nghiệp là thành phần quan trọng 
trong lĩnh vực hành vi tổ chức. Hiểu được con người và môi trường doanh nghiệp tác động đến 
sự thành công của doanh nghiệp. 
 Thừa Thiên Huế là một tỉnh đóng vai trò cầu nối giữa hai miền Bắc – Nam và được xác 
định là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Cơ cấu kinh tế của tỉnh 
Thừa Thiên Huế đang chuyển dịch đúng hướng, trong đó công nghiệp và du lịch – dịch vụ 
chiếm gần 78% trong GDP. Tại Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng, hiện nay có 
nhiều doanh nghiệp tiến hành xây dựng và phát triển mô hình văn hoá doanh nghiệp. Tuy 
nhiên, theo khảo sát sơ bộ của tác giả và thông tin từ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên 
Huế thì các doanh nghiệp vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp. Rất 
nhiều các doanh nghiệp chưa có sổ tay văn hóa, chưa xây dựng được sứ mệnh, triết lý kinh 
Trương Thị Hương Xuân, Nguyễn Khắc Hoàn Tập 128, Số 5A, 2019 
64 
doanh, hệ thống giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, v.v... hoặc chỉ làm đối phó, chưa thực sự xuất 
phát từ nhu cầu chính đáng của doanh nghiệp. Điều này làm cho việc phát triển văn hoá tổ 
chức chưa cao. Tìm hiểu về ảnh hưởng của văn hóa đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp có 
vai trò quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp cũng như chính quyền có cái nhìn sâu sắc và 
toàn diện về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong mối quan hệ với khía cạnh văn hóa. Từ 
đó nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh nhằm củng cố và phát triển văn 
hóa tổ chức, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa 
Thiên Huế. 
2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp 
2.1 Cơ sở lý thuyết 
Văn hóa doanh nghiệp 
Văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa công ty là một khái niệm được biết với các cái tên 
khác như văn hóa tổ chức (organizational culture) hay văn hóa kinh doanh (business culture). 
Là một lĩnh vực mới được nghiên cứu trong vài thập kỷ qua, văn hóa doanh nghiệp có các định 
nghĩa rất khác nhau phản ánh sự mới mẻ của vấn đề, tình trạng chưa thống nhất về cách tiếp 
cận, mối quan tâm, phạm vi ảnh hưởng và vận dụng ngày càng rộng của những khái niệm này. 
Mặc dù thuật ngữ “văn hóa doanh nghiệp” xuất hiện khá muộn, nhưng khái niệm này đã được 
vận dụng khá sớm trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp ở các nước phương Tây dưới tên gọi là 
“văn hóa”. Văn hóa doanh nghiệp biểu thị sự đồng thuận trong nhận thức của tất cả các thành 
viên tổ chức về hệ thống những giá trị chung và có tác dụng phân biệt giữa tổ chức này với các 
tổ chức khác. 
Đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa doanh nghiệp, phản ánh cách nhìn và 
cách tiếp cận đa dạng và phong phú từ nhiều góc độ (Bảng 1). Mặc dù các nhà nghiên cứu có 
nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa doanh nghiệp, nhưng hầu hết đồng ý rằng văn hóa 
doanh nghiệp có thể được gọi là tập hợp các giá trị, niềm tin và các mẫu hành vi hình thành bản 
sắc cốt lõi của các tổ chức và giúp hình thành hành vi của nhân viên. Trong bài báo này, chúng 
tôi tuân thủ khái niệm này để nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 5A, 2019 
65 
Bảng 1. Các định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp 
Tác giả Năm Định nghĩa 
Forehand và 
Von Gilmer 
[11] 
1964 Tập hợp các đặc điểm mô tả doanh nghiệp và phân biệt với các tổ chức 
khác. 
Uttal [25] 1983 Là hệ thống những giá trị được chia sẻ và niềm tin được tương tác với con 
người, cấu trúc doanh nghiệp và hệ thống quản lí để tạo ra chuẩn mực 
hành vi. 
Maehr và 
Braskamp [18] 
1986 Là một hệ thống những chuẩn mực hiện hữu trong tổ chức chứa đựng 
những giá trị và niềm tin được chia sẻ trong doanh nghiệp. 
Fletcher và 
Jones [12] 
1992 Những đặc điểm tâm lý ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của người 
lao động. 
Phạm Xuân 
Nam [21] 
1996 Là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị niềm tin chủ đạo, nhận thức và 
phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức cùng đồng 
thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của từng 
thành viên. 
Denison [8] 2000 Là các giá trị ngầm định, niềm tin và nguyên tắc cơ bản được xem là nền 
tảng của hệ thống quản trị doanh nghiệp. 
Nguyễn Hoàng 
Ánh [20] 
2004 Là sự thể hiện phong cách kinh doanh của một dân tộc. Nó bao gồm các 
nhân tố rút ra từ văn hóa dân tộc, được các thành viên trong xã hội vận 
dụng vào trong hoạt động kinh doanh của mình và cả những giá trị, triết 
lý mà các thành viên này tạo ra trong quá trình kinh doanh. 
Schein [23] 2004 Những giá trị và hành vi được tin tưởng để lãnh đạo thành công và truyền 
lại cho những thành viên mới. 
Dương Thị Liễu 
[9] 
2008 Là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng riêng biệt của doanh nghiệp có 
tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả thành viên doanh nghiệp 
Hiệu quả tài chính 
 Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp, nhưng các chỉ tiêu 
thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu có thể chia thành hai nhóm chính: Tỷ suất giữa 
kết quả đạt được (thu nhập thuần, lợi nhuận ròng) và các yếu tố đầu vào (tài sản, nguồn vốn, 
vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu), và các mô hình kinh tế dựa trên giá trị thị trường. Ở nghiên cứu 
này, nhóm tác giả sử dụng tỷ suất để đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp do tính phổ 
biến của nó. Để đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp, chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản 
(ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hiện là hai hệ số được sử dụng phổ biến nhất 
[8]. 
Trương Thị Hương Xuân, Nguyễn Khắc Hoàn Tập 128, Số 5A, 2019 
66 
Mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và hiệu quả tài chính 
 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến hiệu quả tài chính của doanh 
nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp đặc biệt đối với những người lãnh đạo 
doanh nghiệp trong việc nhận diện các đặc điểm văn hóa và đề ra các chính sách phù hợp. Thực 
vậy, văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế hay không và mức 
độ ảnh hưởng như thế nào? Đã có nhiều nghiên cứu bàn luận về vấn đề này (Bảng 2). 
Bảng 2. Tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ giữa văn hóa tố chức và hiệu quả hoạt động 
Tác giả Thang đo văn hóa 
doanh nghiệp 
Thang đo hiệu quả 
tài chính 
Mối quan hệ giữa văn hóa tổ 
chức và hiệu quả hoạt động 
Denison [5] – Sự tham gia; 
– Tính nhất quán; 
– Khả năng thích ứng; 
– Sứ mệnh. 
Trung bình qua 6 năm về 
– Tỷ suất lợi nhuận trên 
doanh số; 
– Tỷ suất lợi nhuận trên 
vốn đầu tư; 
– Doanh số. 
1. Sự tham gia tác động chặt 
chẽ đến hiệu quả tài chính 
ngắn hạn và dài hạn của 
doanh nghiệp; 
2. Tính nhất quán tác động có 
ý nghĩa đến hiệu quả tài 
chính ngắn hạn, nhưng 
không có ý nghĩa đến hiệu 
quả tài chính dài hạn. 
Calori & 
Samin [3] 
– Giá trị liên quan đến 
công việc (12 nhân tố); 
– Kỹ năng quản trị 
(17 nhân tố). 
Trung bình 3 năm về 
– Tỷ suất trên vốn đầu 
tư; 
– Tỷ suất lợi nhuận trên 
doanh thu; 
– Sự tăng trưởng. 
1. Nhiều giá trị và kỹ năng 
quản trị quan hệ chặt chẽ với 
sự tăng trưởng của doanh 
nghiệp; 
2. Sức mạnh của văn hóa tác 
động đến sự tăng trưởng cao; 
3. Chỉ ít giá trị và kỹ năng 
liên quan đến lợi nhuận. 
Denison & 
Mishra [6] 
– Sự tham gia; 
–Tính nhất quán; 
– Khả năng thích ứng; 
– Sứ mệnh. 
– Kết quả hoạt động theo 
cảm nhận; 
– Tỷ suất lợi nhuận trên 
tổng tài sản; 
– Sự tăng trưởng doanh 
thu. 
1. Đối với những doanh 
nghiệp lớn, đặc điểm sứ 
mệnh và tính nhất quán tác 
động mạnh mẽ đến lợi nhuận 
của của doanh nghiệp; 
2. Đặc điểm sự tham gia và 
khả năng thích ứng tác động 
có ý nghĩa đến sự tăng 
trưởng doanh thu; 
3. Tất cả các đặc điểm về văn 
hóa tổ chức đều tác động 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 5A, 2019 
67 
Tác giả Thang đo văn hóa 
doanh nghiệp 
Thang đo hiệu quả 
tài chính 
Mối quan hệ giữa văn hóa tổ 
chức và hiệu quả hoạt động 
cùng chiều đến tỷ suất lợi 
nhuận trên tổng tài sản, 
trong đó đặc điểm sứ mệnh 
tác động mạnh nhất. 
Huang [15] – Sự tham gia; 
– Tính nhất quán; 
– Khả năng thích ứng; 
– Sứ mệnh. 
– Ngân sách; 
– Tăng trưởng doanh 
thu; 
– Thị phần; 
– Tỷ suất lợi nhuận trên 
tổng tài sản; 
– Chất lượng sản phẩm 
và dịch vụ; 
– Sự phát triển sản phẩm 
mới; 
– Sự hài lòng của nhân 
viên; 
– Kết quả hoạt động nói 
chung. 
1. Các đặc điểm văn hóa 
doanh nghiệp ảnh hưởng 
thuận chiều đến hiệu quả tài 
chính; 
2. Có một số điểm tương 
đồng và khác biệt giữa văn 
hóa tổ chức của các doanh 
nghiệp Mỹ và Đài Loan; 
3. Đặc điểm sứ mệnh tác 
động mạnh nhất đến kết quả 
hoạt động của cả doanh 
nghiệp ở Đài Loan và Mỹ. 
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
 Mô hình của Denison [8] về văn hóa tổ chức được ứng dụng nhiều trong các nghiên cứu 
trên thế giới và Việt Nam. Mô hình này được lựa chọn sử dụng trong nghiên cứu này. Đặc 
trưng văn hóa doanh nghiệp trong mô hình này được xét theo chiều dọc và theo chiều ngang 
của hình tròn gồm 12 yếu tố (index) của 4 đặc điểm văn hóa (trait). Chiều dọc thể hiện từ tính 
hướng nội đến hướng ngoại; chiều ngang thể hiện từ tính ổn định đến tính linh hoạt của văn 
hóa doanh nghiệp. Mô hình Denison gồm 4 đặc điểm văn hóa (Hình 1): 
– Sự tham gia: thể hiện sự xây dựng năng lực của nhân viên, quyền sở hữu và trách 
nhiệm. Điểm số ở phần này thể hiện sự tập trung của tổ chức vào việc phát triển, thấm nhuần, 
thu hút tâm trí của nhân viên. Sự tham chính được thể hiện ở phân quyền, định hướng làm việc 
nhóm và phát triển năng lực. 
– Tính nhất quán: được sử dụng để xác định sự vững chắc và tính cố kết trong nội bộ của 
văn hóa doanh nghiệp. Tính nhất quán được thể hiện ở giá trị cốt lõi, sự đồng thuận, hợp tác và 
hội nhập. 
– Khả năng thích ứng: tập trung vào khả năng thích ứng nhanh chóng với những dấu hiệu 
từ môi trường bên ngoài, bao gồm khách hàng và thị trường của tổ chức. Khả năng thích ứng 
được thể hiện ở đổi mới, định hướng khách hàng, tổ chức học tập. 
Trương Thị Hương Xuân, Nguyễn Khắc Hoàn Tập 128, Số 5A, 2019 
68 
 – Sứ mệnh: xác định những định hướng rõ ràng về mục tiêu và phương hướng hoạt động 
dài hạn của doanh nghiệp. Yếu tố này giúp doanh nghiệp xác định xem tổ chức của mình đang 
ở tình trạng nguy hiểm do thiếu chiến lược dài hạn hay công ty đã được trang bị đầy đủ những 
chiến lược và phương hướng hoạt động có hệ thống. Sứ mệnh được thể hiện ở tầm nhìn, định 
hướng chiến lược, hệ thống mục tiêu. 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu 
2.2 Phương pháp 
 Quy trình nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn: 
Nghiên cứu định tính: Giai đoạn này xác định mục tiêu nghiên cứu, khung lý thuyết về 
văn hóa tổ chức và sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến hiệu quả tài chính của các doanh 
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tiếp đến là tiến hành kiểm tra sự phù hợp về giá trị 
nội dung của thang đo. Tiến hành thảo luận với nhiều đối tượng (n > 10) trong đó có phỏng vấn 
các chuyên gia – những người có nghiên cứu, hiểu biết nhiều về những vấn đề liên quan đến 
văn hóa doanh nghiệp. Việc thảo luận này nhằm hiệu chỉnh để đi đến nhất quán nội dung và sự 
cần thiết của các biến quan sát đo lường các khía cạnh và đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp. 
Nghiên cứu định lượng: Tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu từ đối tượng điều tra 
chính thức nhằm kiểm định thang đo văn hóa doanh nghiệp và các giả thuyết nghiên cứu. Kiểm 
định thang đo các biến nghiên cứu (văn hóa và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp) bằng kỹ 
thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để đánh giá độ 
tin cậy, sự phù hợp của mô hình đo lường, tính đơn hướng, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. 
Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết 
Giả thuyết nghiên cứu 
H1: Nhân tố Sự tham gia (STG) có mối quan hệ cùng 
chiều với Hiệu quả tài chính (HQTC) của doanh 
nghiệp. 
H2: Nhân tố Tính nhất quán (TNQ) có mối quan hệ 
cùng chiều với Hiệu quả tài chính (HQTC) của 
doanh nghiệp. 
H3: Nhân tố Sự thích ứng (STU) có mối quan hệ 
cùng chiều với Hiệu quả tài chính (HQTC) của 
doanh nghiệp. 
H4: Nhân tố Sứ mệnh (SM) có mối quan hệ cùng 
chiều với Hiệu quả tài chính (HQTC) của doanh 
nghiệp. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 5A, 2019 
69 
nghiên cứu cũng được thực hiện trong bước này. Qua đó, phản ánh thực trạng văn hóa tổ chức 
và mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. 
Chọn mẫu 
Kích thước mẫu đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ước lượng và phân tích kết 
quả của mô hình phương trình cấu trúc bởi vì kỹ thuật phân tích SEM thường đòi hỏi một kích 
thước mẫu lớn để đạt được các ước lượng tham số ổn định [14]. Kích thước mẫu nhỏ nhất được 
đề xuất để đảm bảo những giải pháp ổn định là 100 đến 150 và với mẫu từ 200 trở lên có thể 
được đề xuất cho việc cung cấp một nền tảng vững chắc để ước lượng [14, 22]. Do vậy, để đảm 
bảo số liệu sơ cấp được đầy đủ và chính xác, bài báo đã tiến hành điều tra 400 doanh nghiệp ở 
Thừa Thiên Huế. Mẫu được lựa chọn theo hạn ngạch (quota) của các nhóm đối tượng được 
phân chia theo biến số địa bàn và khu vực. Đối tượng tham gia đại diện cho các doanh nghiệp 
tại thành phố Huế, hai thị xã và sáu huyện; mẫu được tiếp cận theo hình thức thuận tiện. Số 
lượng mẫu điều tra ở từng địa bàn sẽ dựa trên tỷ trọng số lượng doanh nghiệp của mỗi địa bàn 
theo số liệu của Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 trong tổng số doanh nghiệp 
trong toàn tỉnh. Cuộc khảo sát được thực hiện từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 10 năm 2017. Có 
339 phiếu hợp lệ được sử dụng để phân tích. 
Phân tích  ... h phương điều chỉnh có bậc tự do 1,691, GFI = 
0,886, AGFI = 0,869, TLI = 0,949, CFI = 0,91475, RMSEA = 0,045). Hơn nữa, các trọng số chuẩn 
hóa dao động từ 0,54 đến 0,72. Ngoài ra, mô hình cấu trúc bậc 2 của thang đo đều có giá trị độ 
tin cậy tổng hợp (CR) >0,7 và giá trị tổng phương sai rút trích (AVE) >0,5 nên có thể kết luận 
thang đo lường văn hóa doanh nghiệp trong mô hình cấu trúc bậc 2 đều đáng tin cậy. Đồng 
thời, kết quả ở bảng phân tích cho thấy tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa đều lớn 
hơn 0,5; các giá trị AVE đều lớn hơn 0,5 nên có thể khẳng định tính đơn hướng và giá trị hội tụ 
của thang đo văn hóa doanh nghiệp. 
Bảng 3. Tổng hợp kết quả phân tích mô hình cấu trúc bậc 2 
Đặc điểm Yếu tố Hệ số chuẩn hóa CR AVE 
Sự tham gia (STG) 
DHN 0,827 
0,891 0,732 PTNL 0,864 
PQ 0,875 
Tính nhất quán (TNQ) 
GTCL 0,745 
0,844 0,646 HTVHN 0,740 
DT 0,915 
Sự thích ứng (STU) 
TCHT 0,802 
0,870 0,691 DHKH 0,809 
DM 0,882 
Sứ mệnh (SM) 
HTMT 0,886 
0,900 0,750 DHCL 0,845 
TN 0,868 
Chú thích: CR (Composite Reliability) – Độ tin cậy tổng hợp; AVE (Average variance extracted) – Tổng 
phương sai rút trích. 
 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018 
 Các hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05) và cho thấy các thang đo đạt giá trị phân biệt (Bảng 4). 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 5A, 2019 
71 
Bảng 4. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của thang đo văn hóa doanh nghiệp 
và hiệu quả tài chính 
Mối quan hệ giữa các nhân tố Hệ số (r) SE, (*) CR, (**) p (***) 
TNQ STU 0,881 0,026 4,617 0,000 
STG TNQ 0,957 0,016 2,721 0,007 
STU SM 0,985 0,009 1,596 0,001 
STG STU 0,946 0,018 3,058 0,002 
TNQ SM 0,926 0,021 3,598 0,000 
STG SM 0,954 0,016 2,817 0,005 
HQTC STG 0,629 0,042 8,761 0,000 
HQTC TNQ 0,610 0,043 9,035 0,000 
HQTC SM 0,623 0,043 8,848 0,000 
HQTC STU 0,621 0,043 8,877 0,000 
Chú thích: (*) – SE = SQRT((1 – r2)/(N – 2)); (**) – CR = (1 – r)/SE ; (***) – Giá trị p = TDIST(|CR|, n–2, 2). 
 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018 
3 Kết quả 
3.1 Đánh giá chung về văn hóa tổ chức tại các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế theo mô 
hình Denison 
 Kết quả ở Hình 2 cho thấy Sự tham gia được đánh giá cao nhất. Điều này thể hiện thế 
mạnh của các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế là làm việc một cách hợp tác vì mục đích chung 
của tổ chức mà mọi nhân viên đều cảm thấy có trách nhiệm. Doanh nghiệp có sự định hướng 
nhóm, hợp tác giữa các bộ phận khá tốt đồng thời có các chiến lược rõ ràng về phát triển năng 
lực của mọi nhân viên. Ngược lại, Sự thích ứng có điểm số thấp nhất, cho thấy các doanh nghiệp 
chưa có khả năng thích ứng với những dấu hiệu từ môi trường bên ngoài. Việc đổi mới và cải 
tiến sản phẩm, dịch vụ để nắm bắt nhu cầu của khách hàng còn thấp. 
Xét theo các chiều đặc điểm văn hóa tổ chức của các doanh nghiệp theo đường kẻ ngang 
và đường kẻ dọc theo mô hình Denison. Đường kẻ ngang của mô hình Denison được sử dụng 
để đánh giá xem các doanh nghiệp mang tính hướng nội hay hướng ngoại, dựa trên tổng điểm 
của hai cặp yếu tố Sứ mệnh – Sự thích ứng và Tính nhất quán – Sự tham gia. Tổng 468 điểm cho 
cặp yếu tố Tính nhất quán – Sự tham gia cao hơn 3 điểm so với cặp yếu tố Sứ mệnh – Sự thích ứng 
là 465 điểm cũng đã khẳng định rằng các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế có tính hướng nội. 
Trương Thị Hương Xuân, Nguyễn Khắc Hoàn Tập 128, Số 5A, 2019 
72 
Điều này cho thấy các doanh nghiệp ở Huế chú ý đến yếu tố con người trong tổ chức. Bên cạnh 
đó, doanh nghiệp chú trọng đến sự phối hợp trong nội bộ của hệ thống, cấu trúc và quy trình 
hơn là chú trọng những chính sách thích ứng với môi trường bên ngoài, năng lực đổi mới và 
định hướng khách hàng. 
Hình 2. Văn hóa tổ chức của các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế theo mô hình Denison 
Chú thích: 1 điểm trong thang đo Likert tương đương với 20 điểm trong thang đo Denison. 
Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu 
 Đường kẻ dọc trên mô hình của Denison cho thấy các doanh nghiệp có tính ổn định hay 
linh hoạt. Có thể thấy rằng các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế có tính linh hoạt bởi vì tổng số 
điểm của cặp yếu tố Sự thích ứng – Sự tham gia (467 điểm) cao hơn 1 điểm so với cặp yếu tố Sứ 
mệnh – Tính nhất quán (466 điểm). Tuy nhiên, xu hướng này chưa được thể hiện rõ ràng. Các 
doanh nghiệp vẫn đang cân bằng giữa sự ổn định và linh hoạt trong cách vận hành. Họ quan 
tâm đồng đều trong việc ổn định từ bên trong tổ chức và những thay đổi và phát triển kinh 
doanh. Do phần lớn các doanh nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế là kinh doanh dịch vụ, do đó kết 
quả nghiên cứu cho thấy họ có xu hướng linh hoạt hơn trong việc điều hành doanh nghiệp. 
3.2 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) về sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến 
hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 
Mức độ phù hợp của mô hình lý thuyết với dữ liệu thị trường 
Mô hình cấu trúc tổng thể có 1874 bậc tự do với 2/df = 2,346 (p = 0) cho thấy kiểm định 
Chi-bình phương có ý nghĩa (không đạt yêu cầu). Các chỉ số GFI, AGFI, TLI, CFI và RMSEA lần 
lượt là 0,874; 0,85; 0,904; 0,908 và 0,047, cho thấy mô hình đảm bảo mức chấp nhận được để tiếp 
tục phân tích. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 5A, 2019 
73 
Hình 3. Kết quả phân tích SEM ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính 
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 
Kiểm định mô hình SEM 
Mô hình giả thuyết xem xét các tác động trực tiếp của các biến tiền ẩn độc lập lên biến 
tiềm ẩn phụ thuộc. Bảng 5 trình bày kết quả của ước lượng tham số đã được chuẩn hóa và chưa 
chuẩn hóa. Ước lượng được chuẩn hóa là các ước lượng được quan tâm. Tuy nhiên, kết quả 
kiểm định các mối quan hệ thiết lập lại dựa vào ước lượng chưa chuẩn hóa với các giá trị t (biểu 
thị CR từ kết quả của Amos) hoặc giá trị p, từ đó cho phép đánh giá các giả thuyết được chấp 
nhận hay không chấp nhận. 
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu thu được mô hình ước lượng cuối 
cùng. Kết quả về ý nghĩa thống kê trong Bảng 5 cho thấy cả 4 mối quan hệ được kiểm định đều 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này cũng cho thấy các thang đo lường của các khái niệm 
trong mô hình đạt giá trị liên hệ lý thuyết. Mặt khác, kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến 
tính cũng chỉ ra rằng 4 đặc điểm văn hóa doanh nghiệp này có khả năng giải thích đến 41,5% 
biến thiên của biến phụ phuộc Hiệu quả tài chính. 
Trương Thị Hương Xuân, Nguyễn Khắc Hoàn Tập 128, Số 5A, 2019 
74 
Bảng 5. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính 
Giả 
thuyết 
Mối quan hệ 
Ước lượng 
(chưa 
chuẩn hóa) 
Sai 
lệch 
chuẩn 
(SE) 
Giá trị 
t (CR) 
Giá 
trị p 
Hệ số 
chuẩn 
hóa 
Đánh giá 
giả thuyết 
H1 HQTC <--- STG 0,297 0,067 4,418 *** 0,269 Chấp nhận 
H2 HQTC <--- TNQ 0,142 0,060 2,347 0,019 0,135 Chấp nhận 
H3 HQTC <--- STU 0,218 0,066 3,326 *** 0,197 Chấp nhận 
H4 HQTC <--- SM 0,241 0,055 4,366 *** 0,257 Chấp nhận 
Ghi chú: *** Ý nghĩa ở mức 0,001 
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 
Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu 
Kết quả kiểm định cho thấy cả 4 giả thiết được đưa ra H1, H2, H3 và H4 đều được chấp 
nhận (với p < 0,05). Cụ thể: 
– Kiểm định giả thuyết H1 
Một trong bốn đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp đó là Sự tham gia (STG) với p = 0,000 
có tác động lớn nhất đến sự biến thiên của Hiệu quả tài chính (HQTC) của các doanh nghiệp. Hệ 
số chuẩn hóa bằng 0,269; tức là khi sự tham gia thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì 
hiệu quả tài chính cũng sẽ biến thiên cùng chiều 0,269 đơn vị. 
– Kiểm định giả thuyết H2 
Tính nhất quán (TNQ) có tác động thấp nhất đến biến phụ thuộc Hiệu quả tài chính (p = 
0,019 < 0,05), với hệ số chuẩn hóa bằng 0,135. Như vậy, khi đặc điểm liên quan đến Tính nhất 
quán thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ở Huế 
cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,135 đơn vị. 
– Kiểm định giả thuyết H3 
Sự thích ứng liên quan đến khả năng và cách thức mà tổ chức ứng phó với sự thay đổi của 
các biến số trong môi trường kinh doanh. Đặc điểm này bao gồm các yếu tố thành phần như 
Thiết lập sự thay đổi, định hướng vào khách hàng, và học tập. Kết quả của bài báo này chỉ ra 
rằng Sự thích ứng (STU) cũng là một biến số tác động mạnh đến biến phụ thuộc Hiệu quả tài 
chính của doanh nghiệp với p = 0,000 và hệ số chuẩn hóa bằng 0,197; tức là khi các đặc điểm liên 
quan đến sự thích ứng thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì hoạt động của doanh 
nghiệp của họ cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,197 đơn vị. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 5A, 2019 
75 
 – Kiểm định giả thuyết H4 
Sứ mệnh (SM) với p = 0,0000 có tác động lớn thứ hai đến sự biến thiên về Hiệu quả tài chính 
(HQTC). Hệ số chuẩn hóa bằng 0,257; tức là khi các biểu hiện liên quan đến Sứ mệnh thay đổi 1 
đơn vị (trong thang đo Likert) thì hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi cùng chiều 
0,257 đơn vị. 
4 Kết luận 
 Trên cơ sở kế thừa mô hình và thang đo Văn hóa doanh nghiệp được đề xuất bởi 
Denison, dù rằng thang đo này đã được kiểm chứng và sử dụng phổ biến cho các doanh nghiệp 
ở các nước trên thế giới, nhưng do sự khác biệt về bối cảnh nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế, tác 
giả đã áp dụng 2 nhóm phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng 
định để đảm bảo độ tin cậy, tính đơn nguyên, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của thang đo. 
Kết quả cho thấy thang đo văn hóa tổ chức của Denison đáng tin cậy và thỏa mãn được các tiêu 
chí đánh giá thang đo cần thiết với 4 đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp. Thang đo này phản 
ánh được thực trạng đặc thù văn hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 
dựa trên mô hình của Denison, đó là các doanh nghiệp có tính hướng nội và có xu hướng linh 
hoạt. 
 Dựa vào kết quả của mô hình đường dẫn trong phân tích SEM, ta có thể thấy được sự tác 
động cùng chiều của 4 đặc điểm văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của các doanh 
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp 
chịu sự chi phối mạnh nhất của đặc điểm văn hóa doanh nghiệp – Sự tham gia, tiếp đến là Sứ 
mệnh, Sự thích ứng và Tính nhất quán. Kết quả của bài báo đã cung cấp một bức tranh toàn cảnh 
về văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và là căn cứ để các nhà lãnh 
đạo doanh nghiệp có cách nhìn khách quan về mối quan hệ giữa các đặc điểm văn hóa doanh 
nghiệp và hiệu quả tài chính để từ đó có các quyết sách và giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu 
quả tài chính cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Tài liệu tham khảo 
1. Anderson, J. C., Gerbing, D. W. (1988), Structural Equation Modeling in Practice: A Review 
and Recommended Two-Step Approach. Psychological bulletin, 103(3), 411–423. 
2. Browne M. W. & Cudeck, R. (1992), Alternative Ways of Assessing Model Fit, Sociological 
Methods and Research, 21(2), 230–258. 
3. Calori, R. & Sarnin, P. (1991), Corporate culture and economic performance: a French study. 
Organization Studies, 12 (1), 49–74. 
Trương Thị Hương Xuân, Nguyễn Khắc Hoàn Tập 128, Số 5A, 2019 
76 
4. Denison, D. R. (1982), The climate, culture and effectiveness of work organizations: A study 
of organizational behavior and financial performance, The University of Michigan, 316–326. 
5. Denison, D. R. (1990), Corporate culture and organizational effectiveness, New York: John 
Wiley. 
6. Denison, D. R. & Mishra, A. K. (1995), Toward a theory of organizational culture and 
effectiveness. Organization Science, 6, 2, 202–223. 
7. Denison R. D. & Carl F. F. (2003), Organizational Culture and effectiveness: Can American 
theory be applied in Russia? Organization science, 14 (6), 686–706. 
8. Denison, D. R. & Neale, W. S. (2000), Denison organizational culture survey, Facilitator guide, 
published by Denison consulting LLC. 
9. Dương Thị Liễu (2008), Bài giảng Văn hoá kinh doanh, Bộ môn Văn hoá kinh doanh, Nxb. Đại 
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 234. 
10. Fornell, C. & Larcker D. F. (1981), Evaluating Structural Equation Models with 
Unobservable Variables and measurement error, Journal of marketing research, 18 (1), 39–50, 
11. Forehand, G. A. & von Gilmer, B. (1964), Environmental studies of organizational behavior in 
variations, Psychological Bulletin, 62, 361–382. 
12. Fletcher, B., & Jones, F. (1992), Measuring organizational culture: The culture 
audit, Managerial Auditing Journal, 7 (6), 30–37. 
13. Hatch, M. J. (1993), The dynamics of organizational culture, The Academy of Managament 
review, 18 (4), 657–693. 
14. Hair, J. F., Black W. C., Babin B. J. & Anderson R. E. (2014), Multivariate Data Analysis: 
Pearson new international edition, 7th ed, Pearson. 
15. Huang, K. K. (2003), Is organizational culture explicitly linked to perceived corporate 
performance? A multidimensional analysis of corporate culture and perceived corporate 
performance in the United States and Taiwan, Ph. D. dissertation. 
16. Kotter J. P, Heskett J. L. (2008), Corporate culture and performance, NewYork: Free Press. 
17. Lee, S. K. J. & Yu, K. (2004), Corporate culture and organizational performance, Journal of 
Managerial Psychology, 19(4), 340–359. 
18. Maehr, M. X. & Braskamp, L. A. (1986), The motivation factor: A theory of personal 
Investment, Lexington Books. MA: Lexington. 
19. Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2016, Nxb. Thuận Hóa. 
20. Nguyễn Hoàng Ánh (2004), Vai trò của văn hoá trong kinh doanh quốc tế và vấn đề xây dựng văn 
hoá kinh doanh ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngoại Thương. 
21. Phạm Xuân Nam (1996), Văn hoá, đạo đức trong Kinh doanh, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
22. Schumacker, R. E. & Lomax, R. G. (2010), A beginner’s guide to structural equation modeling 
(3rd ed.). New York: Routledge. 
23. Schein, E. H (2004), Organizational Culture and Leadership, Jossey-Bass. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 5A, 2019 
77 
24. Steenkamp, J. E. M. & Van Trijp, H. C. M. (1991), The use of LISREL in validating marketing 
constructs. International Journal of Research in Maketing, 8, 283–299. 
25. Uttal, B. (1983), The organizational culture vultures, Fortune, 108 (8), 66. 
IMPACT OF CORPORATE CULTURE ON FINANCIAL 
PERFORMANCE OF ENTERPRISES IN THUA THIEN HUE 
PROVINCE 
Truong Thi Huong Xuan1, Nguyen Khac Hoan2 
1 University of Economics, Hue University, 99 Ho Dac Di St., Hue, Vietnam 
2 Hue University, 4 Le Loi St., Hue, Viet Nam 
Abstract: This study identifies the cultural traits by applying the Denison organizational culture 
model and investigates the impact of corporate culture on the financial performance of 
enterprises in Thua Thien Hue province. The results show that the organizational culture of the 
enterprises is internally focused and flexible. Trait Involvement is assessed as the highest, and 
Adaptability is the weakest trait. The results of SEM analysis show that all four cultural traits 
positively influence the financial performance of enterprises in Thua Thien Hue province. In 
particular, the strongest determinant of financial performance is Involvement, followed by 
Mission, Adaptability, and Consistency. 
Keywords: organizational culture, financial performance, Denison’s organizational culture 
model 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_van_hoa_doanh_nghiep_den_hieu_qua_tai_chinh_cu.pdf