Ảnh hưởng của các biến số kinh tế trong và ngoài nước đến lạm phát tại Việt Nam

Kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức hợp lý luôn là mục tiêu kinh tế vĩ mô hàng đầu của Chính

phủ cũng như của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh

tế quốc tế ngày càng sâu rộng, lạm phát ở nước ta luôn diễn biến phức tạp và khó lường. Vì vậy,

việc nghiên cứu các biến số kinh tế trong nước và ngoài nước ảnh hưởng đến lạm phát có vai trò hết

sức quan trọng, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp tại Việt Nam

trong thời gian tới. Bài viết này sẽ sử dụng phương pháp VAR (véc tơ cấu trúc tự hồi quy – Vector

Auto Regression) để kiểm định các yếu tố kinh tế tác động đến lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn

2008-2015. Từ đó, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu và đưa ra một số khuyến nghị giải pháp

nhằm kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý góp phần ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.

pdf 8 trang kimcuc 18940
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của các biến số kinh tế trong và ngoài nước đến lạm phát tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của các biến số kinh tế trong và ngoài nước đến lạm phát tại Việt Nam

Ảnh hưởng của các biến số kinh tế trong và ngoài nước đến lạm phát tại Việt Nam
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
20 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
1. Giới thiệu
Nền kinh tế Việt Nam sau hội nhập WTO đã 
trải qua nhiều bước thăng trầm, nhất là sau ảnh 
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, 
tăng trưởng kinh tế chậm lại, tỷ lệ lạm phát biến 
động mạnh với biên độ lớn qua từng năm. Ở 
Việt Nam, trong giai đoạn gần đây có những 
năm xảy ra lạm phát cao, cụ thể như năm 2008 
tỷ lệ lạm phát tăng cao ở mức 19,89% và năm 
2011 tỷ lệ lạm phát cũng lên đến 18,13%. Hiện 
nay, tỷ lệ lạm phát đã được kiểm soát và giữ 
ổn định ở mức thấp. Tuy nhiên, trong bối cảnh 
Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế ngày 
càng mạnh mẽ, với diễn biến kinh tế quốc tế 
phức tạp như hiện này thì quản lý kinh tế vĩ 
mô sẽ gặp nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt 
là diễn biến lạm phát thay đổi rất nhanh chóng 
Tóm tắt 
Kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức hợp lý luôn là mục tiêu kinh tế vĩ mô hàng đầu của Chính 
phủ cũng như của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh 
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, lạm phát ở nước ta luôn diễn biến phức tạp và khó lường. Vì vậy, 
việc nghiên cứu các biến số kinh tế trong nước và ngoài nước ảnh hưởng đến lạm phát có vai trò hết 
sức quan trọng, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp tại Việt Nam 
trong thời gian tới. Bài viết này sẽ sử dụng phương pháp VAR (véc tơ cấu trúc tự hồi quy – Vector 
Auto Regression) để kiểm định các yếu tố kinh tế tác động đến lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 
2008-2015. Từ đó, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu và đưa ra một số khuyến nghị giải pháp 
nhằm kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý góp phần ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
Từ khóa: kinh tế vĩ mô, lạm phát, tăng trưởng.
Mã số: 219. Ngày nhận bài: 06/01/2016. Ngày hoàn thành biên tập: 18/03/2016. Ngày duyệt đăng: 18/03/2016.
Abstract 
 An inflation stabilization is always the macroeconomic objectives of the government as well 
as the State Bank of Viet Nam. However, under the deeper and wider international economic 
integration, the inflation of Vietnam is always in a complicated and an unpredictable process. 
Therefore, studying economic variables both in domestic and overseas which affects the inflation 
plays a very important role. Such studying is considered as a fundamental factor for determining 
many suitable macroeconomic policies to Vietnam in the coming time. This article analyzes the 
impact of economic factors on inflation in Viet Nam in the period from 2008 to 2015 by of VAR 
model. With that analysis, author presents the research results and offers many solutions to control 
inflation that contribute to stabilize the macroeconomic in Viet Nam.
Key words: Macroeconomic, inflation, growth. 
Paper No. 219. Date of receipt: 06/01/2016. Date of revision:18/03/2016. Date of approval:18/03/2016.
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 
ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
Đặng Văn Dân*
* TS, Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh, email: dangdv1978@yahoo.com
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
21Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
và khó lường. Kiểm soát lạm phát ở mức hợp 
lý góp phần ổn định kinh tế vĩ mô là một trong 
những chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm 
của các nhà hoạch định chính sách kinh tế, nhà 
đầu tư và các học giả. Bài báo này nghiên cứu 
về các biến số kinh tế trong nước và ngoài nước 
ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam trong giai 
đoạn 2008-2015.Nghiên cứu này nhằm mục 
tiêu tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của một số 
biến số kinh tế đến lạm phát, từ đó đưa ra một 
số khuyến nghị cho chính sách kinh tế hiện tại 
của chính phủ.
2. Các biến số kinh tế ảnh hưởng đến 
lạm phát
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Có nhiều lý thuyết nghiên cứu về mối quan 
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Keynes 
đã đưa ra mô hình đường tổng cung và đường 
tổng cầu (AD-AS) để biểu thị mối quan hệ giữa 
tăng trưởng và lạm phát. Theo Keynes, trong 
ngắn hạn, tăng trưởng và lạm phát sẽ di chuyển 
cùng chiều, nghĩa là muốn có tỷ lệ tăng trưởng 
cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất 
định. Tuy nhiên, sau giai đoạn này, nếu tiếp 
tục chấp nhận gia tăng lạm phát để thúc đẩy 
tăng trưởng thì GDP sẽ không tăng thêm mà 
có xu hướng giảm đi. Tobin (1965) cũng cho 
rằng lạm phát và tăng trưởng kinh tế có quan 
hệ cùng chiều. Mubarik (2005) cho rằng lạm 
phát được duy trì ở mức vừa phải sẽ thúc đẩy 
tăng trưởng kinh tế. Như vậy, mối quan hệ giữa 
tăng trưởng kinh tế và lạm phát không phải là 
mối quan hệ một chiều mà là sự tác động nhiều 
chiều dựa trên sự truyền dẫn chủ yếu qua kênh 
tiết kiệm và đầu tư.
2.1.2. Cung tiền
Những nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển 
đã dùng Thuyết số lượng tiền của nhà kinh tế 
Mỹ Irving Fisher để giải thích nguyên nhân gây 
ra lạm phát từ cung tiền bởi công thức: MV=PT 
trong đó M: khối lượng cung tiền, V: vòng quay 
của tiền, P: mức giá chung trong nền kinh tế, T: 
khối lượng giao dịch thực và giả thuyết T bằng 
với sản lượng trong nền kinh tế. Các nhà kinh 
tế học cổ điển và tân cổ điển giả định rằng V là 
một hằng số không thay đổi trong ngắn hạn vì 
giá trị này phụ thuộc vào sự phát triển của một 
hệ thống tài chính mà điều này không thể thay 
đổi nhanh chóng. Với giả thuyết V không đổi 
thì bất cứ sự gia tăng nào trong cung tiền cũng 
làm tăng P và T. Với giả thuyết T bằng với sản 
lượng trong nền kinh tế nên cung tiền tăng làm 
tăng GDP danh nghĩa. Vì các nhân tố sản xuất 
và hàm sản xuất quyết định mức GDP thực tế 
và xem GDP thực tế không đổi nên mọi sự thay 
đổi GDP danh nghĩa phải thể hiện sự thay đổi 
mức giá. Theo N.Gregory Mankiw (2003) cho 
rằng: “Phần trăm tăng của giá, hay tỷ lệ lạm 
phát đúng bằng phần trăm tăng lên của cung 
tiền trong dài hạn”.
2.1.3. Lãi suất
Theo lý thuyết hiệu ứng Fisher, lãi suất 
danh nghĩa và lạm phát có mối quan hệ cùng 
chiều với nhau. Khi lạm phát tăng thì lãi suất 
danh nghĩa tăng để đảm bảo mức lãi suất thực. 
Điều này sẽ ảnh hưởng đến lạm phát kỳ vọng 
cũng như hoạt động chi tiêu và đầu tư. Nếu 
người dân tin rằng lãi suất tiết kiệm sẽ không 
đổi hoặc tăng rất thấp, nghĩa là lãi suất thực 
sẽ âm thì họ sẽ rút tiền gửi tiết kiệm và đầu tư 
vào tài sản thực hay hàng hóa để bảo vệ sức 
mua. Khi đó, CPI sẽ có hướng gia tăng, vì thế 
lãi suất là một biến số quan trọng, ảnh hưởng 
trực tiếp đến quyết định tiêu dùng, đầu tư của 
các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng là biến số 
kinh tế tác động đến kỳ vọng lạm phát. 
2.1.4 Tỷ giá hối đoái
Goldberg và Knetter (1997) đặt nền móng 
cho nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá đến 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
22 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
lạm phát, khi cho rằng có hai kênh truyền dẫn 
tỷ giá quan trọng đó là truyền dẫn tỷ giá trực 
tiếp và gián tiếp.
- Kênh truyền dẫn trực tiếp phụ thuộc vào 
yếu tố của thị trường nước xuất khẩu. Gọi e là 
tỷ giá của đồng tiền nội tệ trên một đơn vị đồng 
ngoại tệ và p* là giá hàng hóa nhập khẩu từ thị 
trường nước ngoài theo ngoại tệ, thì khi đó e.p* 
là giá hàng hóa nhập khẩu tính theo đồng nội tệ. 
Nếu tỷ giá e tăng nhưng giá p* không thay đổi 
thì giá hàng hóa nhập khẩu theo nội tệ sẽ tăng 
tương ứng. Kết quả này gọi là truyền dẫn tỷ giá 
đến giá nhập khẩu. Sự tăng lên trong giá nhập 
khẩu sẽ truyền dẫn vào giá sản xuất, giá tiêu 
dùng nếu các doanh nghiệp nhập khẩu tăng giá 
bán đối với nhà sản xuất hàng hóa cuối cùng, 
và do đó sẽ làm gia tăng lạm phát.
- Kênh truyền dẫn gián tiếp đề cập đến tính 
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc 
tế. Một sự giảm sút trong tỷ giá làm cho sản 
phẩm nội địa rẻ hơn đối với người tiêu dùng 
nước ngoài và hệ quả là xuất khẩu và tổng cầu 
sẽ tăng dẫn đến sự tăng lên trong mức giá nội 
địa. Như vậy, sự giảm sút trong tỷ giá về lâu 
dài sẽ tác động đến lạm phát.
2.1.5. Giá dầu thô thế giới
Theo lý thuyết về các nguyên nhân gây ra 
lạm phát, trong đó có nguyên nhân từ phía 
cung hàng hóa.Khi chi phí sản xuất tăng, với 
cùng một khoản vốn đầu tư như nhau thì sản 
lượng hàng hóa sẽ giảm xuống, hàng hóa trở 
nên khan hiếm, cung không đủ cầu đẩy giá cả 
hàng hóa tăng lên và lạm phát tăng cao. Trong 
chi phí sản xuất thì xăng dầu là yếu tố quan 
trọng phản ảnh chi phí đầu vào của rất nhiều 
sản phẩm, hàng hóa khác nhau. Do đó, biến 
động về giá xăng dầu sẽ tác động đến chi phí 
sản xuất từ đó ảnh hưởng đến lạm phát. Hiện 
nay, Việt Nam vẫn chủ yếu phải nhập khẩu 
xăng dầu từ nước ngoài, giá xăng dầu trong 
nước chịu ảnh hưởng mạnh và phụ thuộc vào 
giá nhập khẩu, vì vậy biến động giá dầu thô 
thế giới sẽ dẫn đến biến động giá xăng dầu 
trong nước gây ảnh hưởng đến lạm phát.
Ngoài 5 biến số kinh tế đã nêu trên ảnh 
hưởng mạnh nhất đến lạm phát, còn một số 
biến số kinh tế khác như: thâm hụt ngân sách 
nhà nước, chỉ số giá chứng khoán, đầu tư trực 
tiếp nước ngoài (FDI), giá vàng thế giới 
ảnh hưởng không đáng kể đến lạm phát hoặc 
ảnh hưởng đến lạm phát thông qua các biến số 
kinh tế đã được đề cập trong bài nghiên cứu.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Tác giả kế thừa các nghiên cứu lý thuyết và 
thực nghiệm, trong đó chịu ảnh hưởng chính 
bởi các nghiên cứu của: Den Haan và Wouter 
(2000) bằng cách sử dụng mô hình VAR, hai 
tác giả thực hiện nghiên cứu tại Mỹ và kết luận 
rằng trong dài hạn tồn tại mối tương quan âm 
giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Umaru 
và Zubairu (2012) sử dụng dữ liệu tỷ lệ lạm 
phát và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 
1970-2010 tại Nigeria, bằng cách kiểm định 
quan hệ nhân quả Granger đưa ra kết luận 
GDP gây ra lạm phát. Alessandro Cologni và 
Matteo Manera (2005) đã sử dụng mô hình 
VAR nghiên cứu đo lường tác động trực tiếp 
giá dầu đến các chỉ số kinh tế vĩ mô và kết quả 
cho thấy rằng đối với các nước thuộc nhóm 
G-7, một cú sốc giá dầu bất ngờ dẫn đến sự gia 
tăng tỷ lệ lạm phát và sự suy giảm tăng trưởng 
sản lượng. Maher Hasan và Hesham Alogeell 
(2008) cũng đã sử dụng mô hình VAR kiểm 
định các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát ở 
Saudi Arabia và Kuwait giai đoạn 1974-2007, 
kết luận rằng tỷ giá hối đoái, giá dầu và những 
cú sốc cầu tiền và cung tiền là các nhân tố 
chính ảnh hưởng đến lạm phát. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Thông qua các nghiên cứu lý thuyết và thực 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
23Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
nghiệm trước đây và để phù hợp với dữ liệu 
tại Việt Nam, bài nghiên cứu này lựa chọn các 
biến số kinh tế trong và ngoài nước cho phù 
hợp như trong Bảng 1. Số liệu trong nghiên 
cứu được thu thập từ cơ sở dữ liệu của: Tổng 
cục Thống kê Việt Nam, ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam và website tổ chức OPEC từ quý 
I/2008 đến quý III/2015 và số liệu được dùng 
là số liệu thời gian theo quý. Tác giả thiết lập 
các biến số cho mô hình nghiên cứu như sau:
Bảng 1: Các biến lựa chọn trong nghiên cứu
Biến nghiên cứu Ký hiệu Mô tả
Dấu dự 
kiến
Tỷ lệ lạm phát CPI Chỉ số giá tiêu dùng dưới dạng chỉ số
Tổng sản phẩm trong nước GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế -/+
Cung tiền M2 Tốc độ gia tăng cung tiền M2 +
Lãi suất tiền gửi R
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng do NHNN 
quy định
+
Tỷ giá hối đoái EX
Tỷ giá hối đoái giữa VND so với USD trên 
thị trường liên ngân hàng
+
Giá dầu thô thế giới OIL
Giá dầu thô giao ngay trên thị trường 
thế giới
+
Để phân tích các yếu tố kinh tế tác động 
đến lạm phát tại Việt Nam, bài nghiên cứu 
sử dụng sử dụng mô hình VAR (véc tơ cấu 
trúc tự hồi quy - Vecto Auto Regression). 
Các biến trong bảng 1 được đưa vào mô hình 
nghiên cứu, mô hình VAR 6 biến có dạng 
như sau:
 CPI = α + 
i
GDP
t-i 
+ 
i
M2
t-i
 + 
i
R
t-i 
+ 
i
EX
t-i 
+ 
i 
OIL
t-1 
+ U
1t
Trong đó:
CPI là chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price 
Index – CPI) được sử dụng để đánh giá tình 
hình lạm phát.
GDP: tốc độ tăng trưởng kinh tế.
M2: tốc độ gia tăng cung tiền theo phép đo 
M2.
R: lãi suất tiền gửi theo kỳ hạn 3 tháng.
EX: tỷ giá hối đoái giữa VND và USD.
OIL: giá dầu thô thế giới.
p: giá trị độ trễ
β, γ, 𝜕, 𝜀, 𝜃: là các ma trận hệ số vuông 
2.4. Kết quả nghiên cứu
2.4.1. Kiểm định tính dừng
Trong phương pháp ước lượng bình 
phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary least 
squares-OLS) cho các chuỗi dữ liệu thời gian 
là không dừng có thể dẫn đến hồi quy giả mạo 
(the spurious regression) và kết luận sai khi 
sử dụng các kiểm định thống kê, nên việc tìm 
ra các chuỗi dữ liệu có tính dừng hay không 
là một việc cần thiết và quan trọng. Tác giả 
thực hiện kiểm định tính dừng của chuỗi dữ 
liệu bằng phương pháp ADF test nhận thấy tất 
cả các biến đều không dừng nhưng khi lấy sai 
phân bậc nhất thì các biến đều dừng với mức 
ý nghĩa 1% vì kết quả cho thấy > với 
α = 1%.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
24 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
Bảng 2: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu 
Biến / Sai phân t-statistic ( Giá trị Prob
*
CPI 0.8523 -3.0486 0.9942
D(CPI) -3.7044 -3.0486 0.0101
GDP 0.0015 -3.0486 0.9546
D(GDP) -4.2121 -3.0486 0.0011
M2 0.6925 -3.0486 0.9910
D(M2) -3.7657 -3.0486 0.0111
R -1.8701 -3.0486 0.3450
D(R) -4.2121 -3.0486 0.0011
EX -2.8256 -3.0486 0.4425
D(EX) -5.2316 -3.0486 0.0138
OIL -2.9380 -3.0486 0.0448
D(OIL) -3.7307 -3.0486 0.0113
Nguồn: tính toán bằng Eview
2.4.2. Xác định độ trễ tối ưu của mô hình
Việc xác định độ trễ cho các biến trong 
nghiên cứu này rất quan trọng, nó vừa là cơ 
sở để xác lập mô hình nhằm phân tích mối 
quan hệ giữa các biến số kinh tế và lạm phát, 
cũng vừa là yếu tố tham khảo để nhà nước 
điều hành và kiểm định tính hiệu quả của các 
chính sách kinh tế vĩ mô. Tác giả tiến hành 
hồi quy với mô hình VAR và sử dụng các tiêu 
chuẩn AIC (Akaikeinformationcriterion), SC 
(Schwarz information criterion), HQ (Hanna-
Quinn information criterion) làm tiêu chuẩn 
chính. Kết quả cho thấy, theo tiêu chuẩn AIC, 
SC, HQ cho giá trị thấp nhất khi độ trễ bằng 2. 
Bảng 4: Kết quả mô hình
DLCPI c DLGDP DLM2 DLR DLEX DLOIL
-0.5019 9.2218
(4.9015)
[1.8230]
-0.2138
(0.2104)
[-1.0552]
6.6002
(4.0003)
[0.3001]
0.4720
(0.5022)
[0.9392]
-0.6352
(2.2652)
[-0.2845]
Chú thích: giá trị trong ( ) và [ ] thể hiện sai số chuẩn và thống kê t
Bảng 3: Kết quả xác định độ trễ tối ưu 
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 112.7218 NA 1.05e-12 -10.54621 -10.42466 -10.1989
1 175.8412 80.93012 8.32e-14 -13.81730 -11.72698 -12.8427
2 282.6193 62.65076* 1.06e-15* -18.96546* -14.29742* -17.2217*
Nguồn: Tính toán bằng Eview
2.4.3. Hồi quy theo mô hình VAR
Tác giả thực hiện uớc lượng mô hình VAR 
với độ trễ tối ưu là 2 để làm rõ ảnh hưởng của 
biến động các biến số kinh tế trong và ngoài 
nước đến lạm phát tại Việt Nam, kết quả thu 
được bảng 4.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
25Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
Bảng 5: Kết quả kiểm định các hệ số hồi quy 
Biến
Hệ số 
hồi quy
Std.
Error
t- 
Statistic
Prob
DLGDP 9.2218 4.9015 1.8230 0.0012
DLM2 -0.2138 0.2104 -1.0552 0.0018
DLR 6.6002 4.0003 0.3001 0.0358
DLEX 0.4720 0.5022 0.9392 0.0088
DLOIL -0.6352 2.2652 -0.2845 0.0356
Nguồn: Tính toán bằng Eview
Kết quả hồi quy cho thấy: mối quan hệ 
giữa các biến trong mô hình VAR có điểm phù 
hợp cũng như có điểm chưa phù hợp so với lý 
thuyết. Ta thấy, biến động của lạm phát chịu 
tác động cùng chiều GDP, EX, R, nhưng chịu 
tác động ngược chiều với M2, OIL. Trong đó 
sự biến động của biến GDP là nhân tố tác động 
mạnh đến lạm phát tại Việt Nam.
2.4.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình 
Để xem xét các biến trong mô hình hồi quy 
có thật sự ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt 
Nam hay không, tác giả tiến hành kiểm định 
giá trị P-value các hệ số hồi quy với giả thiết 
Ho: các biến không có tác động đến lạm phát 
khi P-value của các hệ số lớn hơn 0.05.
Kết quả kiểm định là các hệ số hồi quy 
của các biến GDP, M2, EX, R, OIL có giá trị 
P-value nhỏ hơn 0.05, tức các biến này thật sự 
có ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam. Tác 
giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị (Unit 
Root Test) của Dickey và Fuller để kiểm tra 
tính dừng của các phần dư được kết quả cho 
thấy các giá trị P-value của các ước lượng đều 
nhỏ hơn 0.05, nên có thể kết luận phần dư của 
mô hình có tính dừng, như vậy mô hình hồi 
quy là phù hợp và kết quả hồi quy là không 
giả mạo.
2.4.5. Phân tích xung lực (Impulse Respones)
Trong mô hình VAR, một cú sốc đối với 
biến mang yếu tố ngẫu nhiên trong phương 
trình không chỉ ảnh hưởng đến chính biến đó 
mà còn lan truyền đến các biến nội sinh khác. 
Để đánh giá mối quan hệ giữa các biến với 
nhau, từ kết quả hồi quy của mô hình VAR, 
tác giả tiến hành phân tích xung lực (Impulse 
Respones) giúp mô tả ảnh hưởng từ một cú 
sốc của các biến số kinh tế đến lạm phát. Kết 
quả thu được từ phân tích xung lực như sau:
CPI chịu ảnh hưởng mạnh bởi sự biến động 
của biến GDP với biên độ rộng và kéo dài trong 
nhiều độ trễ. CPI tăng mạnh do cú sốc của GDP 
sau 3 quý, sau đó CPI sẽ giảm dần. Phân tích 
phản ứng xung về tác động của cú sốc cung tiền 
M2 lên CPI cho thấy tác động này diễn ra tức 
thì trong 2 quý đầu tiên, sau đó tác động này 
dường như không đáng kể. Một cú sốc tăng 
trong biến tỷ giá hối đoái (EX) sẽ làm CPI tăng 
trong ngắn hạn, tác động mạnh nhất vào quý 2 
nhưng sau đó không có tác động đáng kể. Một 
cú sốc tăng giá dầu thế giới sẽ làm CPI giảm 
vào quý 2 nhưng sau đó mức giá CPI lại bắt 
đầu tăng và tăng mạnh trong quý 4. Một cú sốc 
tăng lãi suất sẽ làm CPI tăng lên mạnh nhất vào 
quý 2, nhưng sau đó mức giá CPI lại bắt đầu 
giảm và giảm mạnh nhất vào quý 5. Nhận định 
này phản ánh tính chất của các nền kinh tế đang 
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, cụ 
thể như vào đầu năm 2011 ở nước ta, các ngân 
hàng thương mại đua nhau tăng lãi suất huy 
động tiền gửi, khi lãi suất huy động tăng sẽ kéo 
theo lãi suất cho vay tăng, điều này đẩy chi phí 
vốn cũng như chi phí sản xuất tăng dẫn đến giá 
cả hàng hóa tăng gây ra lạm phát cao. Sau đó, 
bằng biện pháp hành chính, chính phủ quy định 
mức lãi suất huy động trần cho hệ thống ngân 
hàng thương mại. Kết quả là quý 1 năm 2012, 
tỷ lệ lạm phát được kiểm soát và lãi suất huy 
động giảm xuống.
2.4.6. Phân rã phương sai
Phân rã phương sai (Variance Decompositon) 
được sử dụng để phát hiện các mối quan hệ 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
26 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
nhân quả giữa các biến. Nó giải thích mức độ 
mà tại đó lạm phát được giải thích bởi những 
cú sốc của các biến trong mô hình. Dựa vào kết 
quả phân rã phương sai cho ta nhận xét sau: tỷ 
lệ lạm phát tại Việt Nam không ổn định, phần 
lớn nguyên nhân gây ra chỉ số giá tiêu dùng 
tăng là do chịu ảnh hưởng lớn bởi lạm phát 
cao trong quá khứ. Tốc độ tăng trưởng kinh 
tế giải thích được khá cao ở mức 12%-22% 
sự biến động của lạm phát, trong khi đó biến 
cung tiền M2 cũng giải thích được tương đối 
cao ở mức 10%-12%. Ngoài ra, các biến còn 
lại là tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền gửi và giá 
dầu thô thế giới có ảnh hưởng nhất định đến 
sự biến động của lạm phát.
3. Thảo luận kết quả và khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị 
một số chính sách như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cho thấy CPI chịu tác 
động lớn nhất bởi chính nó trong những năm 
đầu tiên sau cú sốc. Do trong ngắn hạn, CPI 
chịu tác động rất lớn bởi kỳ vọng lạm phát của 
công chúng cũng như của chính phủ, trong 
kinh tế tiền tệ được xem là lạm phát sinh ra 
lạm phát. Sự thay đổi của lạm phát cũng do 
chính nó trong những năm gần nhất, nhưng 
sự ảnh hưởng này giảm dần và được thay thế 
bởi sự tác động của các biến số kinh tế trong 
và ngoài nước. 
Thứ hai, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 
một cú sốc tăng trưởng kinh tế gây ảnh hưởng 
mạnh đến lạm phát. Điều này có thể giải thích 
như sau, một cú sốc tăng trưởng kinh tế đã 
tạo nên sự lạc quan trong các thành phần kinh 
tế, các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản 
xuất, chính phủ và người dân chi tiêu nhiều 
hơn, do đó sẽ có ảnh hưởng tích cực đến nền 
kinh tế với mức lạm phát tăng nhẹ. Bên cạnh 
việc tăng lên của GDP cân bằng với việc tăng 
cung tiền nên chỉ số giá tiêu dùng có khuynh 
hướng ổn định. Điều này có ý nghĩa quan 
trọng trong việc điều hành chính sách kinh tế 
vĩ mô, nhờ đó Việt Nam có thể theo đuổi mục 
tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định hàng năm mà 
không gây ảnh hưởng nhiều đến lạm phát.
Thứ ba, cung tiền có mối quan hệ cùng 
chiều với tỷ lệ lạm phát tức lượng tiền cung 
ứng tăng lên sẽ tác động làm gia tăng lạm phát 
và ngược lại.Vì vậy, NHNN cần sử dụng linh 
hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ để 
kiểm soát khối lượng tiền lưu thông trong nền 
kinh tế một cách hợp lý, hiệu quả nhất.
Bảng 6: Kết quả phân rã phương sai của DLCPI
Period S.E. DLCPI DLGDP DLM2 DLR DLEX DLOIL
1 0.009222 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
2 0.023643 76.73210 12.25676 12.56241 0.223730 2.509195 1.279804
3 0.024009 69.36244 15.76862 11.32486 0.391120 2.518509 1.479229
4 0.025068 64.32375 19.19076 10.25862 0.291488 2.413921 1.629368
5 0.026005 63.68120 20.44977 10.54252 1.741126 2.224720 1.803051
6 0.026229 62.66476 20.60224 10.25442 1.751697 2.061763 1.744274
7 0.026560 63.98895 20.54482 10.26552 1.640378 2.106173 1.819672
8 0.027224 63.45364 19.78850 10.45212 1.772762 2.511854 1.770246
9 0.027713 62.78042 21.55082 9.852132 1.721090 2.786525 1.861345
10 0.028793 60.37290 22.48651 10.34887 1.623779 3.269016 1.840787
Nguồn: Tính toán bằng Eview
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
27Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
Thứ tư, kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất 
có ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát. Lãi suất 
là một trong những công cụ điều hành chính 
sách tiền của NHNN, cho nên NHNN cần điều 
chỉnh lãi suất ở mức hợp lý để đạt được mục 
tiêu kiểm soát lạm phát, cũng như các mục 
tiêu kinh tế vĩ mô.
Thứ năm, tỷ giá hối đoái có mối quan hệ 
cùng chiều với lạm phát. Vì vậy, để kiềm chế 
lạm phát Chính phủ cần có biện pháp ổn định 
tỷ giá, điều hành chính sách tiền tệ nói chung 
và chính sách tỷ giá nói riêng cần phải được 
đặt trong mối quan hệ tương quan với biến 
động của lạm phát.
Thứ sáu, giá dầu thô thế giới thuộc biến số 
kinh tế ngoài nước ảnh hưởng mạnh nhất đến 
lạm phát tại Việt Nam. Hiện nay, nước ta vẫn 
chủ yếu phải nhập khẩu xăng dầu để phục vụ 
nhu cầu tiêu thụ trong nước cho nên giá xăng 
dầu nội địa phụ thuộc rất lớn vào thị trường 
xăng dầu thế giới. Xăng dầu là mặt hàng 
nguyên nhiên liệu chiến lược, có vai trò quan 
trong đối với nền kinh tế. Vì thế, sự thay đổi về 
giá của mặt hàng này sẽ kéo theo sự biến động 
nhất định trong giá cả của các mặt hàng khác, 
thể hiện qua sự thay đổi CPI. Qua đó, Chính 
phủ cần lưu tâm về nhân tố này ảnh hưởng đến 
lạm phát, nhất là trong bối cảnh hiện nay giá 
dầu thế giới biến động mạnh.Chính phủ cần 
nâng cao công tác quản lý, điều hành, bình ổn 
giá xăng dầu trong nước để góp phần đảm bảo 
kiểm soát lạm phát.q
Tài liệu tham khảo
1. Alessandro Cologni and Matteo Manera, 2005, Oil price, inflation and interest rates 
in a structural cointegrate var model for the G-7 countries, Selected Works of Matteo 
Manera.
2. Den Haan, W. and J. Wouter, 2000, The comovement between output and prices, J. 
Monetary Economic 46: 3- 30.
3. Fisher, S., 1993,The Role of Macroeconomic Factors in Growth, Journal of Monetary 
Economics, Vol 32, 485-512.
4. Goldberg, P.K., Knetter, 1997, Goods prices and exchange rates: what have we learned?, 
Journal of Economic Literature 35, 1243e1272.
5. Gregory Mankiw, 2003, Principles of Macroeconomics, second edition.
6. Maher Hasan and Hesham Alogeell, 2008, Understanding The Inflationary Process In 
The GCC Region: The case of Saudi Arabia and Kuwait, IMF Working Paper.
7. Milton Friedman, 1956, The Quantity Theory of Money: A restatement, Studies in 
Quantity Theory.
8. Mubarik, 2005, Inflation and Growth: An Estimate of the Threshold Level of Pakistan.
9. Tobin, 1965, Money and Economic Growth, Econometrica 32, 671-684.
10. Umaru and Zubairu, 2012, Effect of Inflation on the Growth and Development of the 
Nigerian Economy: An Empirical analysis, International Journal of Business and Social 
Science.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cac_bien_so_kinh_te_trong_va_ngoai_nuoc_den_la.pdf