Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh am (arbuscular mycorrhiza) tới sinh trưởng và môi trường đất rừng trồng keo và bạch đàn URO

Vớ i mụ c tiêu là nghiên cứu phát triển và áp dụng thành công sản phẩm phân

bón sinh học cho thực tiễn sản xuất, góp phần làm tăng sinh trưởng năng

suất rừng trồng và ổn định môi trường đất , Đề tà i : “Nghiên cứ u sả n xuấ t

nấ m rễ nộ i cộ ng sinh AM (Arbuscular Mycorrhiza) cho cây lâm nghiệ p” đã

nghiên cứ u phát triển công nghệ , sản xuất và áp dụng bón thử nghiệ m chế

phẩ m nấ m rễ nộ i cộ ng sinh AM in vitro cho rừng trồng một số loài cây

quan trọng tại Việt Nam bao gồm Bạ ch đà n Uro (Eucalyptus urophylla),

Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Keo tai tượ ng (Acacia mangium) và

Keo lai (A. mangium × A. auriculiformis) tại Ba Vì (Hà Nội), Đoan Hù ng

(Phú Thọ) và Đông Hà (Quảng Trị).

Kết quả đánh giá sau 1 năm bón nhiễm chế phẩm AM cho thấy (i) đối với

bón nhiễm cho thí nghiệm trồng rừng tại Ba Vì, công thức bón nhiễm AM

400mg VƯ + 250mg RT làm tăng sinh trưởng đường kính (DBH) cao nhất

cho cả 3 loài cây nghiên cứu, trong đó Keo tai tượng tăng 23,13%, Keo lá

tràm tăng 34,14%, và Bạch đàn Uro tăng 27,3% so với đối chứng, (ii) đối

với bón thử nghiệm cho rừng trồng sản xuất Keo tai tượng, Keo lai và Bạch

đàn Uro với liều lượng 400mg chế phẩm AM dạng bột/cây, tại Đoan Hùng

(Phú Thọ) Keo tai tượng tăng sinh trưởng DBH 30,08%, và Bạch đàn Uro

tăng DBH 29,08% so với đối chứng, trong khi đó tại Đông Hà (Quảng Trị)

Keo lai chỉ tăng DBH 16,29% so với đối chứng không bón. Sau một năm

bón nhiễm chế phẩm AM, môi trường đất có xu hướng cải thiện về số lượng

vi sinh vật đất tổng số , đặc biệt số lượ ng bà o tử AM trong đấ t tại hiện

trường Đoàn Hùng tăng mạ nh đạ t 492 bào tử /100 gam đất, cao hơn đối

chứng 112%.

pdf 11 trang kimcuc 3920
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh am (arbuscular mycorrhiza) tới sinh trưởng và môi trường đất rừng trồng keo và bạch đàn URO", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh am (arbuscular mycorrhiza) tới sinh trưởng và môi trường đất rừng trồng keo và bạch đàn URO

Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh am (arbuscular mycorrhiza) tới sinh trưởng và môi trường đất rừng trồng keo và bạch đàn URO
Tạp chí KHLN 1/2015 (3689-3699) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3689 
ẢNH HƯỞNG CỦA BÓN NHIỄM CHẾ PHẨM 
NẤM RỄ NỘI CỘNG SINH AM (Arbuscular mycorrhiza) TỚI SINH TRƯỞNG 
VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẤT RỪNG TRỒNG KEO VÀ BẠCH ĐÀN URO 
Vũ Quý Đông, Lê Quốc Huy 
Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Nấm rễ, keo, 
nấm rễ nội cộng sinh, bạch 
đàn 
TÓM TẮT 
Với mục tiêu là nghiên cứu phát triển và áp dụng thành công sản phẩm phân 
bón sinh học cho thực tiễn sản xuất, góp phần làm tăng sinh trưởng năng 
suất rừng trồng và ổn định môi trường đất , Đề tài : “Nghiên cứu sản xuất 
nấm rễ nội cộng sinh AM (Arbuscular Mycorrhiza) cho cây lâm nghiệp” đã 
nghiên cứu phát triển công nghệ , sản xuất và áp dụng bón thử nghiệm chế 
phẩm nấm rễ nội cộng sinh AM in vitro cho rừng trồng một số loài cây 
quan trọng tại Việt Nam bao gồm Bạch đàn Uro (Eucalyptus urophylla), 
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Keo tai tượng (Acacia mangium) và 
Keo lai (A. mangium × A. auriculiformis) tại Ba Vì (Hà Nội), Đoan Hùng 
(Phú Thọ) và Đông Hà (Quảng Trị). 
Kết quả đánh giá sau 1 năm bón nhiễm chế phẩm AM cho thấy (i) đối với 
bón nhiễm cho thí nghiệm trồng rừng tại Ba Vì, công thức bón nhiễm AM 
400mg VƯ + 250mg RT làm tăng sinh trưởng đường kính (DBH) cao nhất 
cho cả 3 loài cây nghiên cứu, trong đó Keo tai tượng tăng 23,13%, Keo lá 
tràm tăng 34,14%, và Bạch đàn Uro tăng 27,3% so với đối chứng, (ii) đối 
với bón thử nghiệm cho rừng trồng sản xuất Keo tai tượng, Keo lai và Bạch 
đàn Uro với liều lượng 400mg chế phẩm AM dạng bột/cây, tại Đoan Hùng 
(Phú Thọ) Keo tai tượng tăng sinh trưởng DBH 30,08%, và Bạch đàn Uro 
tăng DBH 29,08% so với đối chứng, trong khi đó tại Đông Hà (Quảng Trị) 
Keo lai chỉ tăng DBH 16,29% so với đối chứng không bón. Sau một năm 
bón nhiễm chế phẩm AM, môi trường đất có xu hướng cải thiện về số lượng 
vi sinh vật đất tổng số , đặc biệt số lượng bào tử AM trong đất tại hiện 
trường Đoàn Hùng tăng mạnh đạt 492 bào tử /100 gam đất, cao hơn đối 
chứng 112%. 
Keyword: Arbuscular 
mycorrhiza, Acacia, AM 
in vitro, biomass 
production AM in vitro, 
Eucalyptus 
The impacts of applying biomass production AM in vitro (Arbuscular 
mycorrhiza) to the growth and soil quality in eucalyptus and acacia forestation 
With the target is to study the development and successful application of 
bio-fertilizer products for production reality, contribute to growth forest 
productivity and environmental regulation of land, project: “Research and 
produce endomycorrhizal fungi (Arbuscular Mycorrhiza) for forestry plant” 
has the technology developing research, production and application of 
fertilizer trials inoculants AM for some importance forestry species which 
current widespread to planted like Eucalyptus urophylla, Acacia 
auriculiformis and Acacia mangium , Acacia hybird (Acacia auriculiformis 
 Acacia mangium) at Ba Vi (Ha Noi), Doan Hung (Phu Tho), Dong Ha 
(Quang Tri). 
Assessment results after 1 year of inoculum biomass AM in vitro show: (i) 
to apply for experimental forest planting at Ba Vi, apply formulations AM 
Tạp chí KHLN 2015 Vũ Quý Đông et al., 2015(1) 
3690 
inoculum 400mg in nursery + 250mg in forest increase diameter born high 
(DBH) for all three species studied, which Acacia mangium increase 
23.13%, Acacia auriculiformis rise 34.14% and Eucalyptus urophilla go up 
27.3% compared to control, (ii) to apply test experimental forest plantations 
producing Acacia mangium, Acacia auriculiformis and Eucalyptus Uro 
dose of 400mg of the AM powder/tree at Doan Hung (Phu Tho), Acacia 
mangium DBH growth increase 30.08%, and Eucalyptus urophilla climb 
DBH 29.08% compared to control, whereas at Dong Ha (Quang Tri) Acacia 
increase DBH only 16.29% compared to control no inoculum. After a year 
of inoculum biomass AM in vitro, soil environment trend of improve on the 
number of total soil microorganisms, special the number of AM spores in 
soil at the site Doan Hung increase reached 492 spores /100g soil, 112% 
higher than the control. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay người tiêu dùng , các công ty và 
chính phủ đang ngày càng yêu cầu đảm bảo 
hơn trong việc khai thác cây lâm nghiệp , giấy 
và các sản phẩm gỗ từ các nguồn được quản lý 
đúng đắn . Vì vậy, các giải pháp sinh học theo 
hướng “tiếp cận xanh” (Green approach) như 
việc sử dụng phân bón vi sinh hay chế phẩm 
sinh học thay thế các sản phẩm hóa học trong 
sản xuất lâm nghiệp cho bảo vệ môi trường là 
yêu cầu cần thiết để các công ty lâm nghiệp 
được cấp chứng nhận của FSC (The Forest 
Stewardship Council - Hội đồng quản lý rừng ) 
về quản lý bền vững. 
Cộng sinh nấm rễ AM (Arbuscular mycorrhiza) 
được xác định là không thể thiếu được ở hầu 
hết các loài thực vật trên thế giới (hơn 90% 
loài thực vật hình thành cộng sinh AM), AM 
có vai trò quan trọng làm tăng cường hấp thụ 
lân (P2O5), dinh dưỡng thực vật và đặc biệt 
quan trọng trên những loại đất khô cằn, hệ sinh 
thái bị xáo trộn, hay ô nhiễm. Kỹ thuật chế 
phẩm Nấm rễ nội cộng sinh AM đang được áp 
dụng hiệu quả và rộng rãi cho nhiều loài cây 
trồng, trong đó có các loài cây lâm nghiệp. 
Nấm rễ nội cộng sinh AM không có tính đặc 
hiệu loài, và đây là một trong các đặc điểm ưu 
trội quan trọng cho áp dụng chế phẩm. Áp 
dụng chế phẩm AM không chỉ giúp tạo ra 
được nguyên liệu cây trồng rừng có chất lượng 
cao, khả năng thích nghi sinh trưởng tốt trên 
những lập địa cằn cỗi mà còn góp phần sử 
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, ổn định 
năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường 
(Davamani et al., 2010). 
Do đặc thù sinh học, nấm rễ nội cộng sinh AM 
trước đây chỉ có thể được nhân sinh khối bằng 
kỹ thuật “bẫy thực vật” bên ngoài môi trường 
đất để sản xuất chất nhiễm AM in vivo (soil 
inoculum). Điều này đã hạn chế lớn tới khả 
năng và hiệu quả ứng dụng của chế phẩm do 
không thể chủ động và kiểm soát được khối 
lượng và chất lượng chế phẩm AM sản xuất ra. 
Vậy vấn đề quan trọng được đặt ra là bằng công 
nghệ nào để có thể sản xuất được một khối 
lượng đủ lớn chế phẩm AM có chất lượng, hiệu 
lực áp dụng cao cho sản xuất, điều mà các kỹ 
thuật công nghệ AM thông thường hiện tại và 
trước đây đã không thể làm được. Hướng đột 
phá mới về nghiên cứu ứng dụng công nghệ 
AM in vitro cho phân bón sinh học đang rất 
được quan tâm đầu tư nghiên cứu tại nhiều 
phòng thí nghiệm trên thế giới, trong đó Trung 
tâm Công nghệ AM In vitro CESAMM (Vương 
quốc Bỉ) và Trung tâm Mycorhiza của Viện 
Năng lượng và Tài nguyên (TERI) Ấn Độ là 2 
trong số các trung tâm nghiên cứu hàng đầu 
trên thế giới về AM in vitro. 
Đề tài “ Nghiên cứu sản xuất nấm rễ nội cộng 
sinh AM (Arbuscular mycorrhiza) cho cây lâm 
Vũ Quý Đông et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3691 
nghiệp” thuộc Chương trình trọng điểm phát 
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong 
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn 
đến năm 2020 là một trong các nghiên cứu đi 
đầu lĩnh vực công nghệ AM in vitro tại Việt 
Nam. Đề tài đã đạt được những kết quả nghiên 
cứu và ứng dụng có ý nghĩa và thực tiễn về 
công nghệ sinh khối AM in vitro, sản xuất chế 
phẩm AM dạng bột và ứng dụng cho cây trồng 
lâm nghiệp . Phạm vi bài báo này sẽ trình bày 
kết quả ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm 
AM in vitro tới sinh trưởng rừng trồng thí 
nghiệm và rừng trồng sản xuất các loài cây 
Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lai và Bạch 
đàn tại Ba Vì (Hà Nội), Đoan Hùng (Phú Thọ) 
và Đông Hà (Quảng Trị); đồng thời cũng giới 
thiệu ảnh hưởng bước đầu tới môi trưởng đất 
rừng trồng của việc bón nhiễm chế phẩm AM. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Thí nghiệm được tiến hành trên 2 loài: Bạch 
đàn Uro (Eucalyptus urophylla) và Keo tai 
tượng (Acacia mangium). 
- Chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh AM 
(Arbuscular mycorrhiza ) in vitro dạng bột - 
Sản phẩm của đề tài : “Nghiên cứu sản xuất 
nấm rễ nội công sinh AM (Arbuscular 
Mycorrhiza) cho cây lâm nghiệp”. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Bón nhiễm chế phẩm AM cho rừng trồng 
thí nghiệm 
- Thí nghiệm được bố trí tại huyện Ba Vì - TP. 
Hà Nội. 
- Chế phẩm được bón nhiễm ở rừng trồng bằng 
cách rải xuống lớp đất tiếp xúc trực tiếp với 
bầu cây trong khi trồng cây vào hố. 
- Thí nghiệm với 9 công thức khác nhau, bố trí 
theo khối ngẫu nhiên, mỗi công thức thí 
nghiệm với 50 cây, chia làm 3 lần lặp, mỗi lần 
lặp 10 cây. 
- Cây con sử dụng cho thí nghiệm là cây con 
được bón nhiễm chế phẩm AM in vitro tại 
vườn ươm với các liều lượng khác nhau. 
- Đo đếm thu thập các số liệu: sinh trưởng 
(Hvn, Do), tỷ lệ nhiễm. 
- Các thí nghiệm được bố trí như sau: 
Cây thí nghiệm tại rừng trồng là cây con 4 
tháng tuổi. Các công thức thí nghiệm được bố 
trí như sau: 
ĐC: Không bón nhiễm chế phẩm AM in vitro. 
CT1: Bón nhiễm 100mg chế phẩm AM in vitro 
tại vườn ươm. 
CT2: Bón nhiễm 250mg chế phẩm AM in vitro 
tại vườn ươm. 
CT3: Bón nhiễm 400mg chế phẩm AM in vitro 
tại vườn ươm. 
CT4: Bón nhiễm 250mg chế phẩm AM in vitro 
+ 5g Rhizobium tại vườn ươm. 
CT5: Bón nhiễm 250mg chế phẩm AM in vitro 
tại rừng trồng. 
CT6: Bón nhiễm kết hợp: 250mg chế phẩm 
AM in vitro tại vườn ươm + 250mg chế phẩm 
AM in vitro tại rừng trồng. 
CT7: Bón nhiễm kết hợp: 400mg chế phẩm 
AM in vitro tại vườn ươm + 250mg chế phẩm 
AM in vitro tại rừng trồng. 
CT8: Bón nhiễm 400mg chế phẩm AM in vitro 
tại rừng trồng. 
(Riêng đối với các công thức có bón nhiễm 
Rhizobium - CT4 không áp dụng cho cây Bạch 
đàn Uro) 
Thử nghiệm bón nhiễm chế phẩm AM cho 
rừng trồng sản xuất 
- Thí nghiệm được bố trí trên cây Keo tai 
tượng, Bạch đàn Uro tại lâm trường sản xuất 
thuộc công ty Lâm nghiệp Đoan Hùng - Đoan 
Hùng, Phú Thọ; và trên cây Keo lai (Keo tai 
tượng + Keo lá tràm) tại lâm trường Trung tâm 
Khoa học Lâm nghiệp Bắc Trung bộ - Đông 
Hà, Quảng Trị; 
Tạp chí KHLN 2015 Vũ Quý Đông et al., 2015(1) 
3692 
- Áp dụng công thức bón chế phẩm AM dạng 
bột, 400mg/cây vào thời điểm trồng, và đối 
chứng không bón để so sánh phản ứng sinh 
trưởng. Cách bón: đặt bầu và bón chế phẩm sát 
vào vùng rễ xung quanh bầu, sau đó lấp phủ 
đất bình thường. 
- Lập ô đo đếm đại diện tại chân, sườn và 
đỉnh với kích thước 100 cây (10 10 cây) để 
đo đếm thu số liệu sau 1 năm áp dụng bón ; 
các chỉ tiêu đo đếm đánh giá phản ứng sinh 
trưởng bón nhiễm là chiều cao (Hvn) và 
đường kích ngực (D1,3). 
- Thu thập mẫu đất cho phân tích lý hóa tính 
và vi sinh vật. 
Phân tích xử lý số liệu 
- Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm IBM 
SPSS Statistics 20. So sánh sự khác biệt giữa 
các công thức bằng phân tích phương sai 1 yếu 
tố, Test Post Hoc theo tiêu chuẩn Bonfferoni 
và Duncan nếu phương sai bằng nhau và 
Tamhane’s T2 nếu phương sai không bằng 
nhau p< 0,05 được xem là có ý nghĩa. 
- Định lượng vi sinh vật tổng số bằng phương 
pháp đếm số khuẩn lạc trên môi trường đặc. 
- Nhuộm rễ để xác định tỷ lệ nhiễm theo 
phương pháp của Robert D . Hebert và đồng 
tác giả (1999). 
- Xác định AM tổng số trong đất sau khi đã 
bón nhiễm chế phẩm AM in vitro bằng 
phương pháp lọc ướt của Gerdemann và 
Nicolson (1963). 
- Xác định các chỉ tiêu : Thành phần cơ giới 
đất, pH đất, mùn tổng số, Ni tơ tổng số, P tổng 
số, K dễ tiêu và P dễ tiêu. 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm IBM SPSS 
Statistics 20. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm 
AM đến sinh trưởng rừng trồng thí nghiệm 
tại Ba Vì - Hà Nội. 
Keo tai tượng (A. mangium) 
Sau 1 năm thí nghiệm, chúng tôi tiến hành thu 
thập số liệu và phân tích đánh giá, kết quả 
được trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm AM đến sinh trưởng cây Keo tai tượng trồng rừng 
thí nghiệm tại Ba Vì - Hà Nội 
Công thức ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 
D0,1 
cm 3,041
a 
 3,050
a 
 3,220
b 
 3,736
e 
 3,300
c 
 3,190
b 
 3,346
c 
 3,744
e 
 3,635
d 
% so ĐC 100 100,32 105,90 122,88 108,54 104,90 110,03 123,13 119,54 
Hvn 
m 3,191
a 
 3,493
b 
 3,633
c 
 4,529
e 
 4,160
d 
 3,619
c 
 4,233
d 
 4,761
f 
 4,483
e 
% so ĐC 100 109,48 113,87 141,95 130,38 113,41 132,66 149,23 140,51 
Các giá trị cùng hàng có chữ cái giống nhau là khác nhau không có ý nghĩa p=0,95 
ĐC: Không bón AM 
CT1: 100mg VƯ 
CT2: 250mg VƯ 
CT3: 400mg VƯ 
CT4: 250mg +5g Rhizobium VƯ 
CT5: 250mg RT 
CT6: 250mg VƯ + 250 mg RT 
CT7: 400mg VƯ + 250mg RT 
CT8: 400mg RT 
Về sinh trưởng đường kính D0,1: Công thức 
bón nhiễm chế phẩm AM in vitro đạt giá trị 
cao nhất là CT7 (bón nhiễm 400mg chế phẩm 
AM ở vườn ươm + bón nhiễm 250mg chế 
phẩm ở rừng trồng) với đường kính trung bình 
đạt 3,74cm cao hơn 23,13% so với đối chứng, 
tiếp theo là CT3 (bón nhiễm 400mg chế phẩm 
AM ở vườn ươm) với giá trị 3,736cm vượt 
22,88% so với đối chứng, và CT8 (bón nhiễm 
400mg chế phẩm AM ở rừng trồng) với giá trị 
3,635cm vượt 19,54% so với đối chứng. Công 
thức bón nhiễm chế phẩm AM in vitro có giá 
Vũ Quý Đông et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3693 
trị đường kính trung bình thấp nhất là ĐC 
(Không bón nhiễm chế phẩm AM) với giá trị 
là 3,014cm. 
Kết quả phân tích thống kê theo Post Hoc 
multiple range test cho thấy tất cả các công 
thức bón nhiễm đều có giá trị sinh trưởng 
đường kính sai khác ý nghĩa so với đối chứng 
không bón nhiễm (= 0,05). Công thức CT7 và 
CT3 là công thức có giá trị chiều cao lớn nhất 
và sai khác có ý nghĩa với các công thức còn 
lại (= 0,05), tuy nhiên CT7 và CT3 lại không 
có sai khác có ý nghĩa với nhau. 
Về sinh trưởng chiều cao (Hvn): Công thức bón 
nhiễm chế phẩm AM in vitro đạt giá trị Hvn 
cao nhất là CT7 (4,76m) vượt 49,23% so với 
đối chứng. Tiếp theo là 2 công thức CT3 và 
CT8 với chiều cao trung bình lần lượt là 
4,529m vượt 41,95% so với đối chứng và 
4,483m vượt 40,51% so với đối chứng. Công 
thức có giá trị chiều cao trung bình thấp nhất 
là ĐC với giá trị là 3,191m. Kết quả phân tích 
thống kê bằng Post hoc multiple range test cho 
thấy tất cả các công thức bón nhiễm đều có giá 
trị sinh trưởng chiều cao sai khác ý nghĩa so 
với đối chứng không bón nhiễm (= 0,05). 
Công thức CT7 là công thức có giá trị Hvn cao 
nhất và có sai khác có ý nghĩa với các công 
thức còn lại. Trong khi đó, các cặp công thức 
CT3 - CT8 và CT2 - CT5 có sai khác có ý 
nghĩa với các công thức còn lại nhưng lại 
không có sai khác có ý nghĩa với nhau trong 
cùng 1 cặp. 
Keo lá tràm (A. auriculiformis) 
Sau 1 năm thí nghiệm, chúng tôi tiến hành thu 
thập số liệu và phân tích đánh giá kết quả, 
được trình bày trong bảng 2. 
Bảng 2. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm AM đến sinh trưởng Keo lá tràm 
trồng rừng thí nghiệm tại Ba Vì - Hà Nội 
Công thức ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 
D1,3 
cm 1,705
a
 1,838
b
 2,046
c
 2,211
d
 2,051
c
 1,923
b
 2,062
c
 2,287
d
 2,200
d
% so ĐC 100 107,77 120,01 129,68 120,26 112,79 120,90 134,14 129,03 
Hvn 
m 2,572
a
 2,768
ba
 2,900
c
 2,985
cd
 2,921
c
 2,886
bc
 2,935
c ... a với nhau. Công 
thức ĐC là công thức có giá trị trung bình thấp 
nhất và có sai khác có ý nghĩa với các công 
thức còn lại. 
Tạp chí KHLN 2015 Vũ Quý Đông et al., 2015(1) 
3694 
Về sinh trưởng chiều cao Hvn: Công thức bón 
nhiễm chế phẩm AM in vitro đạt giá trị cao 
nhất là công thức CT7 với chiều cao trung 
bình đạt 3,071m vượt 19,41% so với đối 
chứng, tiếp theo là CT3 với giá trị 2,985m 
vượt 16,07% so với đối chứng. Công thức bón 
nhiễm chế phẩm AM in vitro có giá trị chiều 
cao trung bình thấp nhất là ĐC với giá trị là 
2,572m. Kết quả phân tích thống kê cho thấy 
công thức CT7 là công thức có giá trị trung 
bình cao nhất và có sai khác không có ý nghĩa 
với các công thức CT3 và CT8 nhưng có sai 
khác ý nghĩa với các công thức còn lại. Công 
thức ĐC là công thức có giá trị trung bình thấp 
nhất và có sai khác ý nghĩa với hầu hết các 
công thức còn lại. 
Hình 1. Rừng trồng Keo lá tràm thí nghiệm bón nhiễm AM tại Cẩm Quỳ - Ba Vì - Hà Nội 
(Tháng 10/2013) 
Bạch đàn Uro (E. urophylla) 
Sau 1 năm thí nghiệm, chúng tôi tiến hành thu 
thập số liệu và phân tích đánh giá kết quả, 
được trình bày trong bảng 3. 
Về sinh trưởng đường kính (D1,3,): Công thức 
bón nhiễm chế phẩm AM in vitro đạt giá trị 
cao nhất là công thức CT7 (bón nhiễm 400mg 
chế phẩm AM ở vườn ươm + bón nhiễm 
250mg chế phẩm ở rừng trồng) với đường kính 
trung bình đạt 4,039cm cao hơn 27,31% so với 
đối chứng. Tiếp theo là công thức CT3 (bón 
nhiễm 400mg chế phẩm AM ở vườn ươm) với 
giá trị là 4,139cm vượt đối chứng 22,22%. Hai 
công thức CT8 (bón nhiễm 400mg chế phẩm 
AM ở rừng trồng) và công thức 6 (bón nhiễm 
250mg chế phẩm AM ở vườn ươm + bón 
nhiễm 250mg chế phẩm ở rừng trồng) có giá 
trị tương ứng là; 4,103cm và 4,1cm vượt 
21,22% so với đối chứng. Công thức bón 
nhiễm chế phẩm AM in vitro có giá trị chiều 
cao trung bình thấp nhất là công thức ĐC 
(Không bón nhiễm chế phẩm AM) với giá trị 
là 3,385cm. Kết quả phân tích thống kê Post 
hoc multiple Range Test cho thấy công thức 
CT7 và công thức ĐC là hai công thức có giá 
trị cao nhất và thấp nhất, cả hai đều có sai khác 
có ý nghĩa với công thức còn lại. 
Vũ Quý Đông et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3695 
Bảng 3. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm AM in vitro đến sinh trưởng cây Bạch đàn Uro tại 
trồng rừng thí nghiệm tại Cẩm Quỳ, Ba Vì - Hà Nội 
Công thức ĐC CT1 CT2 CT3 CT5 CT6 CT7 CT8 
D1,3 
cm 3,385
a 
 3,724
b 
 4,015
c 
 4,139
c 
 3,839
b 
 4,100
c 
 4,309
d 
 4,103
c 
% so ĐC 100 110,0 118,6 122,3 113,4 121,2 127,3 121,2 
Hvn 
m 4,173
a 
 4,564
b 
 4,691
b 
 4,997
c 
 4,573
b 
 4,939
c 
 5,112
d 
 4,964
c 
% so ĐC 100 109,4 112,4 119,8 109,6 119,0 122,5 118,9 
Các giá trị TB có chữ cái đứng sau giống nhau là khác nhau không có ý nghĩa p=0,95 
ĐC: Không bón AM 
CT1: 100mg VƯ 
CT2: 250mg VƯ 
CT3: 400mg VƯ 
CT5: 250mg RT 
CT6: 250mg VƯ + 250 mg RT 
CT7: 400mg VƯ + 250mg RT 
CT8: 400mg RT 
Về sinh trưởng chiều cao Hvn: Công thức bón 
nhiễm chế phẩm AM in vitro đạt giá trị cao 
nhất là công thức CT7 (bón nhiễm 400mg chế 
phẩm AM ở vườn ươm + bón nhiễm 250mg 
chế phẩm ở rừng trồng) với chiều cao trung 
bình đạt 5,112m vượt 122,51% so với đối 
chứng. Tiếp theo là công thức CT3 (bón 
nhiễm 400mg chế phẩm AM ở vườn ươm) và 
công thức CT8 (bón nhiễm 400mg chế phẩm 
AM ở rừng trồng) với giá trị lần lượt là 
4,997m vượt 119,76% so với đối chứng và 
4,694m vượt 118,96% so với đối chứng. 
Công thức bón nhiễm chế phẩm AM in vitro 
có giá trị chiều cao trung bình thấp nhất là 
công thức ĐC (Không bón nhiễm chế phẩm 
AM) với giá trị là 4,173m. 
3.2. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm 
AM in vitro đến sinh trưởng rừng trồng sản 
xuất 
Bạch đàn Uro (E. urophylla) tại Đoan Hùng 
- Phú Thọ 
Sau 1 năm thí nghiệm, nhóm thực hiện tiến 
hành đo, thu thập số liệu Hvn và D1,3 các lô bón 
nhiễm AM và đối chứng , kết quả tổng hợp 
được trình bày bảng 4. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm AM tới sinh trưởng rừng trồng sản xuất Bạch đàn 
Uro tại Đoan Hùng - Phú Thọ (sau 1 năm bón nhiễm) 
Chỉ số đo đếm Bón AM Tổng số mẫu Giá trị TB So với đối chứng 
Hvn Bạch đàn 
ĐC (0 mg) 300 2,585m 100% 
400 mg 300 3,088m 119,46% 
D1,3 Bạch đàn 
ĐC (0 mg) 300 2,469cm 100% 
400 mg 300 3, 187cm 129,08% 
Bạch đàn Uro ở lô áp dụng bón chế phẩm AM 
đạt được chiều cao H vn trung bình là 3,088m - 
cao hơn 19,46% so với lô đối chứng không 
bón AM (2,585m); đường kính D1,3 trung bình 
lô thí nghiệm bón AM đạt 3,187cm, cao hơn 
đối chứng không bón 29,08% (2,469cm). Đây 
là sự sai khác ý nghĩa với = 0,05 (t-test). 
So sánh kết quả thí nghiệm bón nhiễm chế 
phẩm AM in vitro với kết quả thí nghiệm bón 
nhiễm chế phẩm vi sinh MF1 đối với cây bạch 
đàn và thông (Phạm Quang Thu et al., 2008) 
cũng cho kết quả tương đương. Sau 1 năm bón 
nhiễm chế phẩm MF1 làm tăng sinh trưởng 
về đường kính Do và chiều cao vút ngọn Hvn 
ở bạch đàn tại Bắc Giang và Quy Nhơn từ 
14 - 39% so với đối chứng và tăng sinh trưởng 
về đường kính Do và chiều cao vút ngọn Hvn 
thông tại Hà Tĩnh từ 28-42% so với đối chứng. 
Tạp chí KHLN 2015 Vũ Quý Đông et al., 2015(1) 
3696 
Hình 2. Hiện trường áp dụng bón AM in vitro cho Bạch đàn Uro tại Đoan Hùng (5/2013) 
Keo tai tượng (A. mangium) tại Đoan Hùng - 
Phú Thọ 
Tương tự như đối với cây Bạch đàn uro , sau 1 
năm thí nghiệm , nhóm thực hiện tiến hành đo, 
thu thập số liệu H vn và D 1,3 các lô bón nhiễm 
AM và đối chứng rừng trồng sản xuất Keo tai 
tượng bón chế phẩm AM tại Công ty Lâm 
nghiệp Đoan Hùng , Phú Thọ . Kết quả tổng 
hợp được trình bày bảng 5. 
Kết quả cho thấy, sau 1 năm bón nhiễm AM 
Keo tai tượng đạt được đường kính D0,1 là 
3,023cm, cao hơn so với đối chứng không bón 
AM 30,08% (2,324cm). Đối với chiều cao Hvn, 
Keo tai tượng bón nhiễm AM có chiều cao 
trung bình 2,577m, cao hơn đối chứng 11,75% 
(2,306m). Các giá trị trung bình của cả D và H 
giữa bón AM và không bón AM khác nhau ý 
nghĩa với = 0,05 (t-test). 
Bảng 5. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm AM tới sinh trưởng rừng trồng sản xuất 
Keo tai tượng sau 1 năm bón nhiễm 
Chỉ số đo đếm Bón AM Tổng số mẫu Giá trị TB So với đối chứng 
Hvn Keo tai tượng 
ĐC (0 mg) 300 2,306 m 100% 
400 mg 300 2,577 m 111,75% 
D1,3 Keo tai tượng 
ĐC (0 mg) 300 2,324 cm 100% 
400 mg 300 3,023 cm 130,08% 
Kết quả phân tích 2 mẫu độc lập (Independent 
samples t -test) cho 2 giá trị H vn và D 1,3, ta 
được kết quả Mean difference đều nhỏ hơn 
0,05. Do đó sự sai khác giữa 2 công thức bón 
nhiễm chế phẩm AM in vitro và công thức đối 
chứng là sai khác có ý nghĩa. 
Keo lai (A. mangium + A. auriculiformis) tại 
Đông Hà - Quảng Trị 
Sau 1 năm thí nghiệm , nhóm thực hiện tiến 
hành đo , thu thập số liệu H vn và D 1,3 các lô 
bón nhiễm AM và đối chứng rừng trồng sản 
xuất Keo lai bón chế phẩm AM tại Đông Hà, 
Quảng Trị, kết quả được trình bày trong 
bảng 6. 
Bảng 6. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm 
AM tới sinh trưởng rừng trồng sản xuất Keo 
lai sau 1 năm bón nhiễm 
Công thức 
Hvn D0 
m % so ĐC cm % so ĐC 
Đối chứng 2,113
a
 100% 3,557
a
 100% 
Bón AM 
rừng trồng 
2,384
b
 112,80% 4,136
b
 116,29% 
Các giá trị TB có chữ cái đứng sau giống nhau là khác 
nhau không có ý nghĩa p=0,95 
Vũ Quý Đông et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3697 
Kết quả cho thấy , rừng trồng Keo lai áp dụng 
bón chế phẩm AM đạt giá trị được chiều cao 
trung bình 2,384m, cao hơn so với đối chứng 
không bón 12,8% (2,113m). Đối với đường 
kính, rừng trồng Keo lai áp dụng bón AM đạt 
được đường kính D0,1 trung bình là 4,136cm, 
cao hơn so với đối chứng không bón 16,29% 
(3,557m); Tuy nhiên các sai khác lại không có 
ý nghĩa (t-test, =0,05). 
3.3. Ảnh hưởng của bón nhiễm chế phẩm 
AM đến môi trường đất rừng trồng tại 
Đoan Hùng - Phú Thọ 
Sau 1 năm tiến hành thí nghiệm bón nhiễm chế 
phẩm AM in vitro cho cây Bạch đàn Uro và 
Keo tai tượng, nhóm thực hiện thí nghiệm tiến 
hành lấy mẫu đất ở vùng rễ xung quanh gốc 
cây dùng cho việc phân tích các chỉ số lý hóa 
tính cũng như vi sinh vật đất . Mẫu được lấy ở 
các cây thí nghiệm đặc trưng trong lô thí 
nghiệm đại diện cho 3 địa điểm chân , sườn, 
đỉnh. Sau đó các mẫu đất được trộn đều với 
nhau để đưa đi phân tích tại phò ng Thí nghiệm 
đất và môi trường - Viện Nghiên cứu Sinh thái 
và Môi trường rừng. 
Các yếu tố lý hóa tính của đất 
Cụ thể , đối với hiện trường thí nghiệm bón 
nhiễm chế phẩm AM in vitro cho cây Bạch 
đàn Uro các chỉ tiêu pH (H2O), P2O5dt và K2Ots 
đều có thay đổi theo hướng tích cực (4,35 so 
với 4,06; 10,06 so với 8,84; 0,354 so với 
0,317) . Trong khi các chỉ tiêu mùn , Nts, P2O5ts 
đang có các chỉ số thấp hơn so với đối chứng 
(1,55 so với 2,20; 0,091 so với 0,141 và 0,121 
so với 0,193). Chỉ số C /N của đối chứng và 
sau khi bón nhiễm chế phẩm AM gần như 
tương đương nhau và phù hợp với chỉ số của 
đất trồng rừng tại Việt Nam (7-23). 
Bảng 7. Bảng phân tích các yếu tố lý hóa tính của đất sau khi thí nghiệm bón 
nhiễm chế phẩm AM in vitro 
Cây chủ Mẫu đất 
pH 
(H2O) 
Mùn 
(%) 
Nts 
(%) 
C/N 
P2O5 ts 
(%) 
K2O ts 
(%) 
P2O5 dt 
(mg.kg
-1
) 
Bạch đàn 
Uro 
Bón nhiễm AM 4,35 1,55 0,091 9,82 0,121 0,354 10,06 
Đối chứng 4,06 2,20 0,141 9,01 0,193 0,317 8,84 
Keo tai 
tượng 
Bón nhiễm AM 4,14 2,05 0,101 11,82 0,115 1,001 7,83 
Đối chứng 4,20 1,41 0,101 8,11 0,087 0,462 6,00 
Đối với hiện trường rừng trồng Keo tai tượng 
chỉ tiêu pH (H2O) có chỉ số thấp hơn so với 
đối chứng (4,14 so với 4,20). Trong khi các 
chỉ tiêu mùn , P2O5 ts , K2O ts và P2O5 dt đều có 
thay đổi theo hướng có lợi cho cây trồng 
(2,05 so với 1,41; 0,115 so với 0,087; 1,001 
so với 0,462 và 7,83 so với 6,00). Chỉ số N ts 
không có sự thay đổi giữa không bón nhiễm 
và sau khi bón nhiễm chế phẩm AM in vitro. 
Tương tự như với hiện trường trồng cây Bạch 
đàn Uro thì chỉ số C /N của hiện trường trồng 
cây Keo tai tượng có giá trị tương đương 
nhau và phù hợp với chỉ số củ a đất trồng rừng 
tại Việt Nam (7-23). 
Các yếu tố vi sinh vật đất 
Các mẫu đất được phân tích tại phòng thí 
nghiệm thuộc Bộ môn Vi sinh - Viện Nghiên 
cứu Sinh thái và Môi trường rừng . Kết quả 
phân tích các chỉ tiêu vi sinh vậ t đất được tổng 
hợp trong bảng 8 ở dưới đây: 
Tạp chí KHLN 2015 Vũ Quý Đông et al., 2015(1) 
3698 
Bảng 8. Kết quả phân tích vi sinh vật đất 
Cây chủ Mẫu đất 
Vi sinh vật tổng 
số (CFU/g) 
Vượt so với 
đối chứng 
Bào tử AM 
(bào tử) 
Vượt so với 
đối chứng 
Bạch đàn Uro 
Đối chứng 1,95 10
6
 100 % 151 100% 
Bón nhiễm AM 3,1 10
6
 158,97% 378 250,33% 
Keo tai tượng 
Đối chứng 1,8 10
6
 100% 232 100% 
Bón nhiễm AM 2,6 10
6
 144,44% 492 212,07% 
Tại hiện trường rừng trồng Bạch đàn Uro sau 1 
năm bón nhiễm chế phẩm AM , Vi sinh vật 
tổng số trong mẫu đất đã tăng lên so với đối 
chứng, nhưng không đáng kể , đạt được sự ổn 
định môi trường đất (3,1 106 CFU/g). 
Tuy nhiên, số lượng bào tử AM trong đất tăng 
mạnh, rõ rệt , đạt 378 bào tử/100 gam đất , cao 
hơn 150% so với hiện trường đối chứng (232 
bào tử/100g đất). 
Tương tự , với hiện trường rừng trồng Keo tai 
tượng sau 1 năm bón chế phẩm , vi sinh vật 
tổng số trong đất có tăng , nhưng không đáng 
kể, đạt sự ổn định ; trong khi đó số lượng bào 
tử AM trong đất tăng mạnh đạt 492 bào tử/100 
gam đất, cao hơn đối chứng 112%. Đây là dấu 
hiệu rất tích cực về môi trường và sinh trưởng 
rừng trồng, nó khẳng định là AM trong chế 
phẩm đã có thể thích nghi, tồn tại và phát triển 
trong môi trường đất bản địa. 
IV. KẾT LUẬN 
- Áp dụng bón chế phẩm AM in vitro dạng bột 
với liều lượng 250mg/cây tại vườn ươm + 
400mg/cây khi trồng rừng cho rừng trồng thí 
nghiệm Keo tai tượng, Keo lá tràm và Bạch 
đàn Uro tại Ba Vì (Hà Nội) có tác dụng làm 
tăng sinh trưởng đường kính (Do/DBH) cao 
nhất 27 - 34% (so với Đối chứng không bón) 
sau 1 năm bón nhiễm, 
- Áp dụng bón thử nghiệm chế phẩm AM in 
vitro dạng bột với liều lượng 400mg/cây khi 
trồng cho rừng trồng sản xuất Keo tai tượng và 
Bạch đàn Uro tại Đoan Hùng có tác dụng làm 
tăng sinh trưởng D10/DBH 29 - 31% so với đối 
chứng không bón (sau 1 năm bón), trong khi 
cho rừng trồng sản xuất Keo lai tại Đông Hà 
(Quảng Trị) thì chỉ tác dụng tăng sinh trưởng 
D10/DBH 17 - 20% (sau 1 năm bón). 
- Áp dụng bón chế phẩm AM in vitro dạng 
bột bước đầu đã có những tác động theo 
hướng có lợi cho môi trường đất về các chỉ số 
lý tính hóa tính và vi sinh vật đất . Sau một 
năm bón nhiễm chế phẩm AM , môi trường 
đất có xu hướng cải thiện về số lượng vi sinh 
vật đất tổng số , đặc biệt số lượng bào t ử AM 
trong đất tại hiện trường Đoàn Hùng tăng 
mạnh đạt 492 bào tử /100 gam đất, cao hơn 
đối chứng 112%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Brundrett M, Bougher N, Dell B, Grove T, Malajczuk N, 1996. Working with Mycorrhizas in Forestry and 
Agriculture (Chapter 4.2, pp. 179-183). 
2. Devarajan Thangadurai, Carlos Alberto Busso, Mohamed Hijri, 2010. Mycorrhizal Biotechnology, Science 
Publishers. 
3. E.B. Utobo & A.C. Nwogbaga, 2011. Techniques for Extraction and Quantification of Arbuscular Mycorrhizal 
Fungi, Libyan Agriculture Research Center Journal International 2 (2): 68-78. 
4. Lê Minh Tâm, 2007. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu vi sinh vật cơ bản của thực phẩm . 
Vũ Quý Đông et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3699 
5. Lê Quốc Huy , 2013. Báo cáo tổng kết đề tài : “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm nấm rễ nội cộng sinh (AM - 
Arbuscular Mycorrhiza) cho cây lâm nghiệp”. 
6. Lê Quốc Huy, 2012. Growth, demography and stand structure of Scaphium macropodum in differently managed 
forests in Vietnam. 
7. Marleen IJdo & Sylvie Cranenbrouck, 2011. Methods for large-scale production of AM fungi: past, present, and 
future, Mycorrhiza (2011) 21:1-16. 
8. Nguyễn Hải Tuất & Nguyễn Trọng Bình , 2005. Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu trong 
lâm nghiệp. 
9. Nguyễn Hữu Thành, 2000. Chương 4: Chất hữu cơ của đất, Giáo trình thổ nhưỡng học, Nxb ĐH Nông nghiệp. 
10. Phạm Quang Thu, 2011. Sản xuất chế phẩm Vi sinh hỗn hợp MF1 dạng viên nén cho cây thông, cây bạch đàn ở vườn 
ươm và rừng trồng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2011. Kết quả nghiên cứu Khoa học công nghệ lâm 
nghiệp giai đoạn 2006-2010. Nxb Nông nghiệp: 388-399. 
11. Stéphane Declerck, Désiré-Georges Strullu, J.-André Fortin (Eds.), 2005. In Vitro Culture of Mycorrhizas, 
Springer. 
12. Robert D. Hebert, William H. Outlaw Jr., Karthik Aghoram, Ann S. Lumsden, Kimberly A. Riddle, and Rüdiger 
Hampp, 1999. Visualization of Mycorrhizal Fungi, Volume 20: Mini Workshops, Journal Mycorrhiza. 
13. Vũ Quý Đông, 2009. Nghiên cứu ảnh hưởng của nấm rễ nội cộng sinh AM (Arbuscular Mycorrhiza) tới sinh 
trưởng và năng suất hạt của cây Cọc rào (Jatropha curcas). Khóa luận tốt nghiệp Đại học Lâm nghiệp. 
Người thẩm định: PGS.TS. Ngô Đình Quế 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_bon_nhiem_che_pham_nam_re_noi_cong_sinh_am_arb.pdf