Ảnh hưởng chất lượng môi trường không khí đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh một số cụm công nghiệp huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Bài báo trình bày nội dung nghiên cứu về hiện trạng chất lượng môi trường và tình hình sức
khỏe của người dân xung quanh khu vực dân cư Phương Trung, Phước Lộc, xã Đại Quang, huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam thông qua việc khảo sát, điều tra chất lượng môi trường xung quanh hai
cụm công nghiệp Đại Quang và Mỹ An, từ đó đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm nâng
cao chất lượng môi trường khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng môi
trường không khí tại hai thôn xung quanh cụm công nghiệp với một số chỉ tiêu như Bụi, SO2, NO2
vượt quy chuẩn cho phép từ 1,02 – 1,28 lần, chỉ số chất lượng môi trường diễn biến từ mức trung
bình đến mức kém, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân tại khu vực nghiên cứu; bên cạnh đó
kết quả khảo sát các bệnh lý thường gặp đối với người dân khu vực thôn Phương Trung và Phước
Lộc chủ yếu là về tai mũi họng, hô hấp và bệnh ngoài da.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng chất lượng môi trường không khí đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh một số cụm công nghiệp huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
66 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 Kết quả nghiên cứu KHCN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian qua ởnước ta, ở mỗi địaphương, mỗi khu vực, tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra theo nhiều hướng khác nhau đã và đang ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe của người dân [3]. Cùng hòa trong xu thế phát triển kinh tế của đất nước, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam cũng xây dựng được 13 cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn toàn huyện. Sự ra đời của các CCN đã giúp cho các địa phương có điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động góp phần tăng nhanh tỷ trọng giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, góp phần nâng cao nguồn thu nhập cho người lao động và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường từ khí thải, nước thải, chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây bức xúc cho người dân trong khu vực. AÛNH HÖÔÛNG CHAÁT LÖÔÏNG MOÂI TRÖÔØNG KHOÂNG KHÍ ÑEÁN SÖÙC KHOÛE COÄNG ÑOÀNG DAÂN CÖ XUNG QUANH MOÄT SOÁ CUÏM COÂNG NGHIEÄP HUYEÄN ÑAÏI LOÄC, TÆNH QUAÛNG NAM ThS. Lê Đức Anh Phân Viện Khoa hoc ATVSLĐ và BVMT miền Trung Tóm tắt Bài báo trình bày nội dung nghiên cứu về hiện trạng chất lượng môi trường và tình hình sức khỏe của người dân xung quanh khu vực dân cư Phương Trung, Phước Lộc, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam thông qua việc khảo sát, điều tra chất lượng môi trường xung quanh hai cụm công nghiệp Đại Quang và Mỹ An, từ đó đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao chất lượng môi trường khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng môi trường không khí tại hai thôn xung quanh cụm công nghiệp với một số chỉ tiêu như Bụi, SO2, NO2 vượt quy chuẩn cho phép từ 1,02 – 1,28 lần, chỉ số chất lượng môi trường diễn biến từ mức trung bình đến mức kém, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân tại khu vực nghiên cứu; bên cạnh đó kết quả khảo sát các bệnh lý thường gặp đối với người dân khu vực thôn Phương Trung và Phước Lộc chủ yếu là về tai mũi họng, hô hấp và bệnh ngoài da. Ảnh minh họa: nguồn Internet Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 67 Kết quả nghiên cứu KHCN Do đó việc đánh giá hiện trạng môi trường và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sức khỏe cộng đồng tại các khu dân cư gần các cụm công nghiệp phục vụ cho quá trình ra quyết định trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phát triển bền vững kinh tế - xã hội trở thành nhu cầu cấp bách. Từ những vấn đề thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng môi trường không khí đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh một số Cụm công nghiệp huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Hiện trạng môi trường không khí vào các thời điểm trong ngày; - Tình trạng sức khoẻ người dân tại khu vực dân cư thôn Phương Trung, thôn Phước Lộc sinh sống xung quanh CCN Đại Quang, CCN Mỹ An, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu câu hỏi Tiến hành phỏng vấn 50 cá nhân về tình hình sức khỏe và đánh giá về môi trường nơi họ đang sống tại khu vực dân cư thôn Phương Trung và thôn Phước Lộc, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích Để đánh giá thực trạng chất lượng môi trường không khí tại khu vực nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như: Bụi lơ lửng (mg/m3), khí SO2(mg/m3), NO2(mg/m3), CO(mg/m3), H2S(mg/m3), NH3(mg/m3), tại 02 vị trí Khu vực thôn Phước Lộc có tọa độ: Vĩ độ: 15052’26,05’’ B; Kinh độ:108001’58,3’’ Đ; Vị trí 2: Khu vực thôn Phương Trung có tọa độ: Vĩ độ: 15052’22,35’’ B; Kinh độ: 108002’28,60’’ Đ; tần suất lấy mẫu vào 04 thời điểm sáng, trưa, chiều, tối trong 02 đợt vào ngày 03/01/2017 và ngày 05/05/2017. Ngoài ra để tăng độ tin cậy của kết quả đánh giá, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu liên quan đến các khu công nghiệp (KCN) từ các cơ quan quản lý, đơn vị chức năng và khảo sát phỏng vấn người dân tại khu vực xung quanh CCN để thu thập ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng môi trường, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường cũng như những tác động tiêu cực đến đời sống sinh hoạt người dân. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT 3.1. Công nghệ và nhà xưởng sản xuất Theo kết quả khảo sát từ 02 CCN Đại Quang và Mỹ An cho thấy ngành nghề chính của 02 CCN này là sản xuất gạch, chế biến thức ăn gia súc, chế biến cao su tận thu với quy mô vừa và nhỏ, phần lớn công nghệ các doanh nghiệp này đang sử dụng đã cũ và lạc hậu. Bên cạnh đó các cơ sở này có các nhà xưởng sản xuất nằm xen kẽ trong khu vực dân cư, quá trình sản xuất kinh Hình 1. Vị trí CCN Đại Quang, Mỹ An và các khu vực xung quanh 68 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 Kết quả nghiên cứu KHCN doanh với các hệ thống kỹ thuật vệ sinh chưa đạt yêu cầu cũng là nguyên nhân dẫn đến việc phát tán các yếu tố có hại ra khu vực dân cư xung quanh. Ông Nguyễn Văn Thạch, người dân thôn Phương Trung, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam cho biết, mấy ngày Tết, Nhà máy tạm ngừng hoạt động, người dân mới hít thở được chút không khí trong lành. Nhưng khi nhà máy hoạt động trở lại thì cảm thấy ngột ngạt, khó thở: “Khói của khí than khét, hôi lắm. Hai ống khói phụt lên mà gặp gió nồm thì dân ở đây chịu không nổi. Xe đổ than, cát, đất tấp hết vô làng. Dân viết đơn khiếu nại, rồi đứng ở cổng ngăn chặn thế thôi”. Không chỉ khói bụi, các bãi tập kết xỉ than nhiên liệu của nhà máy nằm sát khu dân cư nên mỗi khi trời nổi gió hoặc doanh nghiệp có hoạt động bốc dỡ, tập kết than mới thì bụi bay mù mịt, gây hại sức khỏe người dân. Người dân cho rằng mái tôn nhà của họ bị hỏng do khói bụi của nhà máy gây ra. 3.2. Hiện trạng môi trường không khí tại khu vực dân cư xung quanh 02 CCN 3.2.1. Hiện trạng nồng độ Bụi lơ lửng tại khu vực dân cư Trong 02 đợt khảo sát tại khu vực dân cư nằm bên cạnh 02 CCN cho thấy nồng độ bụi vào các thời điểm trong ngày thường duy trì ở ngưỡng cao, nồng độ trung bình 0,280±0,056mg/m3, vào thời điểm chiều tối nồng độ bụi lớn nhất lên tới 0,396mg/m3 vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép. Nguyên nhân từ các công đoạn khai thác, nghiền, vận chuyển cho các nhà máy sản xuất gạch đã phát tán một lượng bụi và khí thải vào môi trường. Kết quả đánh giá chất lượng không khí thông qua chỉ số chất lượng môi trường không khí AQI tính theo bụi tại khu vực dân cư Phước Lộc và Phương Trung theo Hình 2 cho thấy, chỉ số chất lượng không khí (AQI) dao động trong các thời điểm trong ngày nằm ở mức trung bình và kém, có ảnh hưởng đến sức khỏe người dân đặc biệt là nhóm nhạy cảm như người già và trẻ em. 3.2.2. Hiện trạng nồng độ các khí ô nhiễm SO2, NO2, Ở khu vực nghiên cứu, nguồn gốc phát sinh các khí ô nhiễm NO2, SO2, chủ yếu từ hoạt động sản xuất của các nhà máy từ quá trình đốt than và dầu nhằm phục vụ quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, đo đặc thù của khu vực nghiên cứu có chế biến thức ăn gia súc và chế biến cao su nên cũng phát sinh các khí gây mùi khó chịu như H2S. Điều này được thể hiện qua diễn biến nồng độ các khí ô nhiễm tại các khu dân cư nằm xung quanh các CCN. Qua diễn biến nồng độ khí SO2 tại khu dân cư (Hình 3) cho thấy, nồng độ SO2 thường nằm trong ngưỡng cho phép với nồng độ trung bình qua 02 đợt quan trắc là 0,204±0,085mg/m3. Nồng độ quan trắc lớn nhất vào thời điểm buổi chiều với nồng độ 0,402mg/m3. Chỉ số chất lượng môi trường không khí trong ngày vào các thời điểm dao động chủ yếu ở mức trung Hình 2. Diễn biến nồng độ Bụi lơ lửng và chỉ số AQI theo Bụi tại khu vực dân cư Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 69 Kết quả nghiên cứu KHCN bình và mức kém. Hầu hết các thời điểm quan trắc còn lại nằm trong ngưỡng quy định cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT. Nồng độ khí NO2 xung quanh 02 CCN nghiên cứu cho thấy nồng độ khí NO2 vào các thời điểm quan trắc trong ngày có xu hướng vượt tiêu chuẩn từ trưa đến tối, nồng độ trung bình qua 02 đợt quan trắc trung bình 0,140±0,038mg/m3. Nồng độ lớn nhất vào buổi chiều với nồng độ 0,242mg/m3. Qua biểu đồ diễn biến chỉ số AQI tính theo khí NO2 (Hình 4), ta thấy tại khu vực dân cư xung quanh 02 CCN vào thời điểm buổi trưa, chiều và buổi tối chất lượng môi trường không khí kém, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sinh sống trong khu vực. Bên cạnh các khí ô nhiễm, tại khu vực dân cư mặc dù kết quả quan trắc khí có mùi khó chịu như H2S, NH2 không vượt ngưỡng cho phép, tuy nhiên theo ý kiến của người dân sinh sống tại khu vực cho thấy có mùi hôi khó chịu. Nguyên nhân do quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong quá trình chế biến thức ăn gia súc và chế biến cao su tận thu làm phát sinh mùi thối, khó chịu ảnh hưởng đến khu vực dân cư. 3.3. Kết quả khảo sát cộng đồng khu vực nghiên cứu 3.3.1. Kết quả cảm nhận môi trường của người dân Tại khu vực dân cư thôn Phước Lộc, đề tài tiến hành khảo sát ý kiến người dân về chất lượng môi trường và sức khỏe với số phiếu khảo sát thực hiện là 22 phiếu. Tại khu vực thôn Phương Trung, đề tài tiến hành khảo sát lấy ý kiến người dân về chất lượng môi trường với 28 phiếu khảo sát nhằm đánh giá chất lượng môi trường tại khu dân cư sinh sống lân cận các CCN Đại Quang và Mỹ An. Trên cơ sở các phiếu khảo sát tại khu dân cư Phước Lộc và Phương Trung cho thấy, chất lượng môi trường hiện nay tại khu vực chỉ có vấn đề ô nhiễm không khí, còn các ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, hay đất thì không xảy ra. Hình 2. Diễn biến nồng độ khí SO2 và chỉ số AQI theo SO2 tại khu dân cư Hình 4. Diễn biến nồng độ khí NO2 và chỉ số AQI theo NO2 tại khu dân cư 70 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 Kết quả nghiên cứu KHCN Đối với vấn đề chất lượng môi trường không khí thông qua khảo sát ý kiến của người dân tại thôn Phước Lộc Hình 5 cho thấy có 36% cho rằng môi trường không khí tại đây hơi bị ô nhiễm, 32% cho rằng môi trường không khí ô nhiễm, 27% cho rằng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng và 5% cho rằng môi trường đang bình thường. Nguyên nhân gây ô nhiễm cũng được chỉ ra là do bụi và mùi hôi phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp tại địa phương. Kết quả khảo sát ý kiến người dân tại khu vực dân cư Phương Trung Hình 5 cũng gần giống với ý kiến người dân tại khu vực thôn Phước Lộc, Thông qua phiếu khảo sát ý kiến người dân về chất lượng môi trường không khí thì có 4% cho rằng môi trường không khí bình thường, 7% cho rằng môi trường không khí hơi bị ô nhiễm, 46% ý kiến cho rằng chất lượng không khí bị ô nhiễm và 43% ý kiến các phiếu khảo sát cho rằng chất lượng môi trường không khí đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. 3.3.2. Kết quả khảo sát tình trạng sức khỏe của người dân Đa số người dân cũng cho rằng tình trạng sức khỏe của mình kém hơn trước, với các bệnh mắc phải chủ yếu vẫn là tai mũi họng, hô hấp, bệnh ngoài da. Nhưng tỷ lệ có thay đổi khi tai mũi họng (16 trường hợp) và hô hấp (14 trường hợp) chiếm số lượng cao hơn bệnh ngoài da (11 trường hợp), và có 1 trường hợp mắc bệnh tiêu hóa. Các bệnh lý thường gặp đối với người dân khu vực thôn Phương Trung chủ yếu là bệnh về tai mũi họng (19 trường hợp), hô hấp (21 trường hợp) và bệnh ngoài da (20 trường hợp). Chỉ có 1 người xuất hiện bệnh về mắt và không có trường hợp mắc bệnh tiêu hóa và bệnh nan y (Hình 6). Các triệu chứng thường gặp đối với người dân khu dân cư Phước Lộc chủ yếu là nhức mắt, ù tai, chóng mặt, viêm da, ho và khó thở. Trong đó cao nhất là triệu chứng ho (17 trường hợp) và thấp nhất là ù tai (7 trường hợp). Các triệu chứng thường gặp ở đây của người dân khu dân cư Phương Trung là đau mắt, ù tai, chóng mặt, viêm da, ho và khó thở với tỷ lệ xuất hiện tương đối đồng đều. Theo kết quả khảo sát, đa số người dân đều cho rằng sức khỏe của mình kém hơn trước, chỉ 1 số ít nghĩ rằng sức khỏe của họ vẫn bình thường và không ai thừa nhận rằng sức khỏe của mình tốt hơn trước (Hình 7). 4. KẾT LUẬN Theo kết quả quan trắc chất lượng môi trường tại 02 khu dân cư Phương Trung và Phước Lộc nằm bên cạnh 02 CCN Đại Quang và Mỹ An cho thấy, chất lượng môi trường không khí của 02 khu dân cư với hàm lượng bụi vượt tiêu chuẩn từ 1,02 – 1,32 lần, các hơi khí độc như SO2 vượt ngưỡng Hình 5. Đánh giá cảm quan của người dân về môi trường không khí khu vực dân cư Thôn Phước Lộc Thôn Phương Trung Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 71 Kết quả nghiên cứu KHCN Hình 6. Biểu đồ các bệnh thường gặp của người dân thôn Phước Lộc và Phương Trung Hình 7. Biểu đồ các triệu chứng thường gặp của người dân khu dân cư thôn Phước Lộc và Phương Trung từ 1,01-1,22 lần, NOx vượt ngưỡng từ 1,03 – 1,15 lần. Thời gian vượt tiêu chuẩn thường bắt đầu từ chiều đến tối, ảnh hưởng đến vào đúng thời điểm nghỉ ngơi sinh hoạt của người dân. Kết quả khảo sát, điều tra tình trạng sức khỏe của người dân tại 02 khu vực trên chủ yếu mắc các bệnh về tai mũi họng, hô hấp và các bệnh ngoài da, các bệnh này thường xuất hiện khi chất lượng môi trường không khí không đảm bảo. Kết quả khảo sát các triệu chứng thường gặp của người dân phổ biến là ho, khó thở, viêm da. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường quôć gia. [2]. Trung tâm Công nghệ môi trường Đà Nẵng(2005), Báo cáo Đánh giá tác động môi trường - Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN DVTS Thọ Quang Đà Nẵng [3] Kiều Thị Kính (2013), Khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước tại khu vực âu thuyền Thọ Quang - Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ môi trường. [4]. Society of Hair Testing (WHO), Recommendations for hair testing in forensic cases, Forensic Science International 145 (2004) 2-3 [5]. I.А. Rudakov, G.A. Egorova, A.V. Skalny, I.V. Shitz (2006), Coefficient of statistical instabil- ity - additional index for hair multielemantal analysis [6]. A.V.Skalny (2003), Reference values of chemical elements concentration in hair, obtained by means of ICP - AES method in ano centre for biotic medicine. [7]. Trịnh Thị Thanh (2003), Độc học môi trường và sức khỏe con người, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
File đính kèm:
- anh_huong_chat_luong_moi_truong_khong_khi_den_suc_khoe_cong.pdf