28 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Tiến trình, thành tựu và giải pháp thúc đẩy

Việt Nam đã trải qua gần 3 thập kỷ đổi mới – chuyển sang xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT). Với nhiều nỗ lực thay đổi tư duy, quan

điểm và hành động, quá trình HNKTQT của VN đã và đang đạt được nhiều thành

tựu đáng kể trên các lĩnh vực thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, tài chính, ngân

hàng, phát triển kinh tế - xã hội Thế nhưng, vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém cần

phải khắc phục. Bài viết này có mục đích là điểm lại quá trình HNKTQT của VN

với những thành tựu và những tác động chủ yếu của hội nhập đến phát triển kinh

tế - xã hội VN. Trên cơ sở đó khuyến nghị những phương hướng, giải pháp đẩy

mạnh HNKTQT trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.

pdf 5 trang kimcuc 16140
Bạn đang xem tài liệu "28 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Tiến trình, thành tựu và giải pháp thúc đẩy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 28 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Tiến trình, thành tựu và giải pháp thúc đẩy

28 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Tiến trình, thành tựu và giải pháp thúc đẩy
Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
35
1. Tiến trình hội nhập kinh tế 
quốc tế của VN
- HNKTQT, có thể hiểu là quá 
trình chủ động thực hiện đồng thời: 
một mặt, gắn nền kinh tế và thị 
trường trong nước với thị trường 
khu vực và thế giới thông qua sự 
nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc 
đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân, 
mặt khác, gia nhập và góp phần 
xây dựng các thể chế kinh tế khu 
vực và toàn cầu (APEC, ASEAN, 
IMF, WB, WTO)  Là sự thiết lập 
các mối quan hệ song phương và 
đa phương về thương mại, đầu tư, 
tài chính, khoa học, công nghệ 
- HNKTQT có thể diễn ra theo 
các mức độ khác nhau, từ thấp 
đến cao: thấp nhất là thỏa thuận 
thương mại ưu đãi (PTA), và cao 
nhất là Liên minh kinh tế và tiền tệ, 
ví như EU – Liên minh châu Âu. 
HNKTQT diễn ra ở cấp độ: toàn 
cầu, là sự hình thành các định chế 
kinh tế đa phương quan trọng, như: 
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân 
hàng Thế giới (WB), Tổ chức 
Thương mại Thế giới (WTO); khu 
vực, là sự hình thành các tổ chức 
khu vực, liên khu vực, như: APEC, 
ASEAN, ASEM 
Từ sau chiến tranh thế giới lần 
thứ hai, đặc biệt là từ khi chiến tranh 
lạnh kết thúc, quá trình HNKTQT 
diễn ra rất nhanh và trở thành xu 
thế lớn của quan hệ quốc tế hiện 
đại, do sự gia tăng của xu hướng 
toàn cầu hóa và sự “phủ kín” bản 
đồ kinh tế thế giới nền KTTT hiện 
đại mang tính toàn cầu.
Gần 3 thập kỷ đổi mới, VN đã 
tham gia tích cực vào tiến trình 
HNKTQT và khu vực. Cụ thể:
- Năm 1993, VN đã bình 
thường hóa quan hệ với WB, ADB 
và IMF. IMF và WB đã hỗ trợ cho 
VN thông qua chương trình, điều 
chỉnh cơ cấu (SACO của WB. 
Chương trình điều chỉnh cơ cấu 
mở rộng (ESAF), của IMF. Đồng 
thời tham gia Chương trình Hợp 
tác tiểu vùng sông Mê Kông mở 
rộng (chương trình GMS) do ADB 
khởi xướng.
- Ngày 25/7/1995, VN đã chính 
thức gia nhập ASEAN, đồng thời 
tham gia khu vực mậu dịch tự do 
ASEAN (AFTA) thực hiện các 
cam kết và nghĩa vụ trong chương 
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực 
28 năm hội nhập kinh tế quốc tế 
của Việt Nam: Tiến trình, thành tựu 
và giải pháp thúc đẩy
GS.TS. CHu VăN CấP
Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh
Việt Nam đã trải qua gần 3 thập kỷ đổi mới – chuyển sang xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT). Với nhiều nỗ lực thay đổi tư duy, quan 
điểm và hành động, quá trình HNKTQT của VN đã và đang đạt được nhiều thành 
tựu đáng kể trên các lĩnh vực thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, tài chính, ngân 
hàng, phát triển kinh tế - xã hội  Thế nhưng, vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém cần 
phải khắc phục. Bài viết này có mục đích là điểm lại quá trình HNKTQT của VN 
với những thành tựu và những tác động chủ yếu của hội nhập đến phát triển kinh 
tế - xã hội VN. Trên cơ sở đó khuyến nghị những phương hướng, giải pháp đẩy 
mạnh HNKTQT trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Từ khóa: Hội nhập, hội nhập kinh tế quốc tế, xuất nhập khẩu, đầu tư quốc 
tế, phát triển kinh tế.
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01- 02/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
36
chung (CEPT) của AFTA.
- Tháng 3/1996, nước ta đã 
tham gia Diễn đàn hợp tác Á- Âu 
(ASEM), với tư cách là thành viên 
sáng lập.
- Ngày 15/6/1996, nước ta gửi 
đơn xin gia nhập Diễn đàn kinh tế 
châu Á- Thái bình đương (APEC). 
Đến tháng 11/1998 được công 
nhận là thành viên chính thức của 
APEC. VN đang cùng các nước 
APEC thực hiện chương trình hành 
động quốc gia (IAP); trong đó hình 
thành các cam kết trên 15 lĩnh vực 
về thuế, phi thuế, dịch vụ, đầu tư, 
quyền sở hữu trí tuệ...VN còn tham 
gia Chương trình hành động tập thể 
(CAP). Đặc biệt là nước ta tham 
gia chương trình Hợp tác kinh tế 
kỹ thuật (ECOTECH) – một lĩnh 
vực rất cần cho sự phát triển của 
nước ta.
- Đặc biệt là sau 11 năm kiên 
trì đàm phán và tích cực chuẩn 
bị các điều kiện cần thiết, ngày 
11/01/2007, nước ta đã trở thành 
thành viên thứ 150 của WTO. Đó 
là thời điểm đánh dấu sự khởi đầu 
của một quá trình mới – VN tham 
gia vào nền kinh tế toàn cầu bình 
đẳng với tất cả các thành viên khác 
của tổ chức thương mại lớn nhất 
hành tinh.
Kết quả là: Từ một quốc gia bị 
phong tỏa, cấm vận kinh tế; từ một 
nền kinh tế kém phát triển và có xu 
hướng “đóng cửa”, sau hơn 28 năm 
đổi mới, thực hành chính sách đối 
ngoại rộng mở, “đa phương hóa, 
đa dạng hóa” VN đã vươn mạnh 
ra thế giới, tạo thế đứng vững chắc 
của mình. Đến nay VN đã có quan 
hệ ngoại giao với trên 170 nước và 
vùng lãnh thổ; mở rộng quan hệ 
thương mại với gần 230 quốc gia 
và vùng lãnh thổ. Trong đó đã ký 
kết 90 hiệp định thương mại song 
phương với 68 quốc gia và thỏa 
thuận về quy chế tối huệ quốc 
(MEN) với 89 nước và vùng lãnh 
thổ; ký kết khoảng 40 hiệp định 
tránh đánh thuế 2 lần. Tham gia 
tích cực vào các chương trình tự do 
hóa đầu tư trong ASEAN, APEC, 
GMS và WTO, nên đã có trên 80 
nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào 
VN (trong đó có các nước châu Á 
chiếm khoảng 80% vốn đăng ký); 
Tranh thủ được viện trợ chính thức 
phát triển của 45 nước và định chế 
tài chính quốc tế.
- Ngoài ra, VN đã có quan hệ 
tốt với các nước và các nền kinh tế 
lớn. Đó là: Năm nước trong thường 
trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp 
Quốc, các nước trong G8: Thiết 
lập quan hệ đối tác chiến lược với 
Trung Quốc, Nga, Nhật và 1 số 
nước khác.
2. Một số thành tựu phát triển 
kinh tế - xã hội trong thời kỳ 
nhập kinh tế quốc tế của VN
Động lực chính khi HNKTQT 
của VN là nhằm tìm kiếm nhiều cơ 
hội tiếp cận thị trường thế giới, mở 
rộng thị trường xuất khẩu, thu hút 
đầu tư quốc tế...để thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế...tạo tiền đề để thực 
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội 
của quốc gia như: tăng trưởng kinh 
tế, giải quyết việc làm, cải thiện đời 
sống nhân dân...góp phần xây dựng 
nền kinh tế độc lập tự chủ.
Trên thực tế, mở cửa, tích cực 
và chủ động HNKTQT đã mở ra 
không gian phát triển mới cho nền 
kinh tế VN. Cụ thể:
2.1.Về hoạt động xuất nhập khẩu
2.1.1.Về xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu của VN 
từ năm 1991, đặc biệt là từ năm 
1995 đến nay đã không ngừng tăng 
trưởng và thực sự trở thành động 
lực chính, quan trọng của sự phát 
triển kinh tế.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất 
khẩu tương đối cao, do đó giá trị 
kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, 
nếu so sánh năm 2012 với năm 
1986, thì kim ngạch xuất khẩu tăng 
gấp khoảng 145 lần (114.572,7 
triệu USD/789,1 triệu USD)1.
Mặt hàng xuất khẩu ngày càng 
phong phú, đa dạng, có nhiều nhóm 
hàng “chủ lực” đạt kim ngạch lớn. 
Nếu như năm 2004 chỉ có 6 nhóm 
hàng/mặt hàng đạt kim ngạch xuất 
khẩu trên 1 tỷ USD, thì năm 2010 
là 18, năm 2012 là 22, trong đó 8 
nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD và 14 
nhóm hàng đạt trên 2 tỷ USD.
Hàng hóa xuất khẩu của VN đã 
có mặt trên thị trường 220 nước và 
vùng lãnh thổ, hầu hết các châu lục, 
chủ yếu là châu Á. Các thị trường 
xuất khẩu hàng hóa lớn của VN là 
Mỹ, EU, ASEAN, Nhật, Hàn Quốc, 
Trung Quốc. “Câu lạc bộ” các thị 
trường xuất khẩu (năm 2012) đạt 1 
tỷ USD của VN gồm 25 nước và 
vùng lãnh thổ, trong đó thấp nhất 
là Cộng hòa Áo: 1,67 tỷ USD, cao 
nhất là Mỹ 19,67 tỷ USD.
- Về xuất khẩu dịch vụ, quá trình 
HNKTQT, VN đã nhanh chóng 
phát triển một số ngành dịch vụ, 
như: Bưu chính, viễn thông, hàng 
không, hàng hải, tài chính, ngân 
hàng, du lịch  Nhờ đó mà xuất 
khẩu dịch vụ ngày càng tăng tiến, 
đặc biệt là khi VN gia nhập WTO. 
Hiện có tới 70 loại hình dịch vụ của 
VN được xuất khẩu (mỗi loại hình 
lại có nhiều hoạt động cụ thể). Theo 
số liệu của Tổng cục Thống kê trong 
5 năm (2001-2005) kim ngạch dịch 
vụ xuất khẩu đạt 21,824 tỷ USD, 
tăng bình quân 15,7%/năm, chiếm 
tỷ trọng 10,8%GDP của 5 năm đó. 
Từ khi gia nhập WTO, kim ngạch 
xuất nhập khẩu dịch vụ: 7.176 triệu 
1 Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2012-
2013 Việt Nam và thế giới, tr.89.
Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
37
USD2. Phát triển xuất khẩu đã góp 
phần tạo thêm việc làm3, tăng thu 
nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là 
đối với khu vực nông thôn. Phát 
triển xuất khẩu cũng có tác dụng 
tích cực trong việc nâng cao trình 
độ của người lao động và thúc đẩy 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 
hướng công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa.
2.1.2. Về hoạt động nhập khẩu 
hàng hóa
Hoạt động nhập khẩu cũng gia 
tăng mạnh mẽ:
Năm 1995 so với 1985, kim 
ngạch nhập khẩu tăng gấp gần 5 lần 
(8.155,4 triệu USD/1.857,4 triệu 
USD); năm 1996 kim ngạch nhập 
khẩu là 11.143,6 triệu USD, đến 
năm 2006 là 44.981,1 triệu USD, 
tăng gấp khoảng gần 4 lần so với 
năm 1996. Năm 2012 so với năm 
2006, kim ngạch nhập khẩu tăng 
gấp hơn 2,5 lần (113.792,7 triệu 
USD/44.891,1 triệu USD).
Điều đáng lưu ý trong suốt 28 
năm, VN luôn luôn ở trong tình 
trạng nhập siêu (trừ năm 1992 có 
thặng dư là 40 triệu USD và năm 
2012 là 78 triệu USD) và giá trị 
kim ngạch nhập siêu ngày càng 
tăng – từ 348 triệu USD năm 1990 
lên 5,064 tỷ USD năm 2006, năm 
2010 là 13.172 tỷ USD4. Thị trường 
nhập siêu lớn nhất của VN là Trung 
Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan 
và Singapore (thứ 5).
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là 
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, 
chiếm đến trên 80%/kim ngạch 
nhập khẩu; hàng tiêu dùng khoảng 
10%/kim ngạch nhập khẩu, còn lại 
2 Tổng cục Thống kê; Tình hình thực hiện phát 
triển kinh tế - xã hội, các năm 2007, 2010 và 
2012.
3 Năm 2010, có 3 triệu người tham gia làm hàng 
xuất khẩu trong ngành dệt may; ngành giầy da 
là 910.000 người; ngành điện tử là 460.000 
người và thủ công nghệ 2,1 triệu người.
4 Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2012-
2013 Việt Nam và thế giới, tr.89.
các hàng hóa khác. Trong đó khu 
vực có vốn đầu tư nước ngoài nhập 
khẩu nhiều hơn khu vực kinh tế 
trong nước.
2.2. Về thu hút vốn đầu tư trực 
tiếp nước ngoài (FDI), ODA và 
kiều hối
- Kể từ khi Luật Đầu tư trực tiếp 
nước ngoài có hiệu lực (1988), FDI 
vào VN ngày càng tăng cả về dự án, 
vốn đăng ký và số nước, vùng lãnh 
thổ. Tính đến hết năm 2012, tổng 
vốn FDI đăng ký là 242.613 triệu 
USD, vốn thực hiện là 102.551 
triệu USD5. Trên 80 nước và vùng 
lãnh thổ đầu tư vào VN, trong 
đó: Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, 
Singaporre, quần đảo Virgin thuộc 
Anh, Hồng Kông, Malaysia và Mỹ 
là những đối tác đạt trên 10 tỷ USD 
vốn đăng ký còn hiệu lực.
Thu hút FDI đã góp phần tăng 
vốn đầu tư phát triển. Cụ thể: Thời 
kỳ 1996-2000, FDI bình quân là 
25,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 21,6% 
tổng vốn đầu tư phát triển; thời 
kỳ 2001-2005, các con số tương 
ứng: 39,1 nghìn tỷ đồng và 15,7%; 
thời kỳ 2006-2010 là 156,3 nghìn 
tỷ đồng và 25,3%; năm 2012 các 
con số là: 230,0 nghìn tỷ đông và 
23,3%6. Khu vực doanh nghiệp 
FDI đã giải quyết việc làm cho gần 
2 triệu lao động trực tiếp, và hàng 
chục triệu lao động gián tiếp; tạo 
gần 20% tổng kim ngạch xuất khẩu 
của cả nước.
- VN không chỉ là nước nhận 
FDI, mà còn đầu tư trực tiếp ra 
nước ngoài: Tính đến hết năm 
2007, VN đã đầu tư ra nước ngoài 
265 dự án, với tổng số vốn đăng 
ký khoảng 2 tỷ USD và vốn thực 
hiện khoảng 800 triệu USD. Các 
dự án đầu tư ra nước ngoài được 
thực hiện ở 37 nước và vùng lãnh 
thổ, trong đó chủ yếu là ở châu Á, 
5 Như trên, tr.89.
6 Như trên, tr.82.
với 180 dự án, chiếm 68%/tổng số 
dự án và 1,3 tỷ USD (chiếm 65%/
tổng vốn đăng ký). Cộng hòa Dân 
chủ Nhân dân Lào là nước nhận 
đầu tư lớn nhất của VN, với 98 dự 
án (chiếm 37%/tổng số dự án) và 
104 tỷ USD (chiếm 51%/tổng vốn 
đăng ký). Các dự án đầu tư ra nước 
ngoài của VN chủ yếu vào lĩnh vực 
công nghiệp, với 113 dự án (chiếm 
42,6%/tổng dự án) và 1,3 tỷ USD 
(chiếm 75%/tổng vốn đăng ký)7.
- Về thu hút ODA và kiều hối
Tính từ năm 1993 đến hết năm 
2012, tổng vốn ODA cam kết đạt 
76,176 triệu USD, giải ngân đạt 
35,967 triệu USD, tương đương 
với 3,36% GDP8.
Lượng kiều hối (vốn của người 
VN ở nước ngoài) về VN thời kỳ 
1993-2012 là 72.023 triệu USD 
chiếm 6,8% GDP9.
FDI và ODA vào VN đã góp 
phần thúc đẩy tăng GDP, tăng vốn 
đầu tư phát triển xã hội, tăng kim 
ngạch xuất khẩu, phát triển kết cấu 
hạ tầng kinh tế - xã hội và góp phần 
giải quyết các vấn đề xã hội 
2.3. Tăng trưởng phát triển kinh 
tế và xã hội
2.3.1. Về tăng trưởng phát triển 
kinh tế
HNKTQT trong 28 năm qua đã 
tác động mạnh đến sự tăng trưởng, 
phát triển kinh tế của VN.
GDP luôn tăng trưởng với tốc 
độ cao, đặc biệt là thời kỳ 1992-
1997, bình quân là 8,75%/năm; 
thời kỳ 2002-2007 cũng đạt bình 
quân 7,55%/năm; thời kỳ 2008-
2012, do chịu sự ảnh hưởng của 
khủng hoảng kinh tế toàn cầu  
nhưng tốc độ tăng GDP bình quân 
7 Lưu Ngọc Trịnh (CB, 2008): Kinh tế và chính 
trị thế gới: Vấn đề và xu hướng tiến triển, NXB 
Lao động, H.2008, tr.256.
8 Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2012-
2013 Việt Nam và thế giới, tr.84
9 Như trên, tr.93.
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01- 02/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
38
là 5,85%/năm10.
Nhờ tăng trưởng kinh tế cao và 
ổn định mà quy mô của nền kinh tế 
được mở rộng nhiều lần, do đó thu 
nhập bình quân đầu người cũng tăng 
lên đáng kể: Năm 2000 so với năm 
1988, quy mô của nền kinh tế tăng 
gấp 4,6 lần (31,208 tỷ USD/ 5,473 
tỷ USD) và GDP/người tăng gấp 
4,8 lần (402 USD/86 USD). Năm 
2012 so với năm 2000, các con số 
tương ứng là: 4,5 lần (140,328 tỷ 
USD/31,2008 tỷ USD) và 3,9 lần 
(1.580 USD/402 USD)11.
So sánh năm 2012 với năm 
1988 thì quy mô nền kinh tế gấp 
25,6 lần (140,328 triệu USD/5,473 
triệu USD) và GDP/người tăng gấp 
18,36 lần (1.580/86 USD).
Thành tựu tăng trưởng phát triển 
kinh tế đã đưa nước ta vượt qua hai 
“cửa ải” quan trọng: (i) Thoát khỏi 
khủng hoảng kinh tế - xã hội; (2) 
Thoát khỏi danh sách các nước 
kém phát triển và bước vào hàng 
ngũ các nước đang phát triển có 
thu nhập trung bình thấp.
2.3.2. Về phát triển xã hội
Trong quá trình HNKTQT, 
VN đã chú trọng đến nhiệm vụ 
phát triển xã hội, trước hết là tập 
trung giải quyết một số vấn đề xã 
hội cấp bách: Xóa đói giảm nghèo, 
giải quyết việc làm và thu nhập, 
chăm sóc sức khỏe dân cư, phát 
triển giáo dục-đào tạo, phát triển 
con người- nâng cao thứ hạng chỉ 
số phát triển con người (HDI), thực 
hiện an sinh xã hội, công bằng, 
tiến bộ xã hội  Cộng đồng quốc 
tế đánh giá cao các thành tựu của 
công cuộc đổi mới ở VN, đặc biệt 
là thành tựu xóa đói giảm nghèo. 
Năm 2008, VN đã hoàn thành hầu 
hết các mục tiêu Thiên niên kỷ đặt 
ra cho năm 2015.
10 Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2012-
2013 Việt Nam và thế giới, tr.79.
11 Như trên, tr.80.
Tuy vậy, còn nhiều tồn tại, yếu 
kém trong phát triển kinh tế - xã hội: 
kinh tế phát triển thiếu bền vững; 
cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch 
theo hướng hợp lý và hiệu quả, hầu 
hết các ngành công nghiệp là “công 
nghiệp gia công”, phụ thuộc vào 
bên ngoài; 3 nút thắt của phát triển 
vẫn còn hiện hữu (thể chế kinh tế 
thị trường, chất lượng nguồn nhân 
lực, kết cấu hạ tầng); năng lực cạnh 
tranh tranh quốc gia thấp, năm 
2012 xếp thứ 75/144 nước, thấp 
hơn 10 bậc so với năm 2011; Kinh 
tế vĩ mô có nhiều yếu tố thiếu vững 
chắc và có những dấu hiệu bất 
ổn. Đơn cử: Nợ công gia tăng và 
chiếm tỷ lệ lớn (55% GDP); thâm 
hụt ngân sách triền miên và tỷ lệ 
cao (năm 2010 là bằng 6% GDP); 
lạm phát diễn biến phức tạp; nợ 
xấu của ngân hàng thương mại, của 
doanh nghiệp nhà nước, tính thanh 
khoản của ngân hàng kém  đang 
là “cục máu đông” làm tắc nghẽn 
sự phát triển và môi trường và tài 
nguyên thiên nhiên của VN đang 
bị suy thoái nhanh chóng dưới áp 
lực tăng trưởng mạnh, tăng trưởng 
theo kế hoạch đề ra. 
Việc khắc phục những tồn tại, 
yếu kém này trong giai đoạn mới 
của hội nhập quốc tế nói chung, 
HNKTQT nói riêng là vô cùng cấp 
bách.
3. Khuyến nghị những định 
hướng giải pháp đẩy mạnh 
hội nhập quốc tế (chủ yếu là 
HNKTQT)
3.1. Những xu hướng nội tại của 
bối cảnh thế giới và cơ hội, thuận 
lợi đối với VN
- Sự phát triển nhảy vọt của cách 
mạng khoa học và công nghệ, hình 
thành kinh tế tri thức, sử dụng các 
công nghệ tiết kiệm năng lượng, 
nguyên liệu, thân thiện với môi 
trường, phát triển kinh tế xanh. Đây 
là động lực chủ yếu làm thay đổi và 
thúc đẩy cải cách cơ cấu kinh tế và 
thị trường trên phạm vi toàn cầu, 
cũng như từng quốc gia.
- Toàn cầu hóa và liên kết kinh 
tế ngày càng sâu rộng, thúc đẩy 
quá trình quốc tế hóa sản xuất và 
phân công lao động, hình thành 
mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị 
toàn cầu.
- Vai trò ngày càng tăng của các 
nền kinh tế mới nổi (BRIC), nhất 
là sự phát triển mạnh mẽ của Ấn 
Độ và Trung Quốc làm thay đổi 
cán cân quyền lực kinh tế - chính 
trị thế giới;
- Tình trạng suy thoái môi 
trường, biến đổi khí hậu nhất là 
nước biển dâng, có những tác động 
to lớn đến đời sống cộng đồng dân 
cư và các hoạt động kinh tế của tất 
cả các nước.
Đặt trong bối cảnh quốc tế ấy, 
VN có thể có cơ hội, thuận lợi mới, 
có khả năng mở rộng quan hệ kinh 
tế và hội nhập sâu rộng hơn vào 
nền kinh tế thế giới dựa trên các 
yếu tố: Tiềm năng kinh tế và lợi thế 
cạnh tranh về tài nguyên, dân số và 
nguồn nhân lực dồi dào hơn tất cả 
các nền kinh tế Đông Nam Á nào, 
sự ổn định chính trị - xã hội, quy 
mô của nền kinh tế ngày càng được 
mở rộng, các doanh nghiệp và toàn 
bộ nền kinh tế đang thích nghi ngày 
càng tốt hơn với thị trường thế giới; 
mức sống của nhân dân có sự gia 
tăng đáng kể và với khoảng trên 90 
triệu dân vào năm 2020, tiềm năng 
thị trường trong nước của VN ngày 
càng rộng lớn hơn về quy mô với 
nhu cầu ngày càng cao hơn. 
Tuy vậy, VN cũng đang đứng 
trước những khó khăn, thách thức 
mới: (i) Phụ thuộc nhiều hơn vào 
nền kinh tế thế giới, bởi độ mở của 
nền kinh tế VN quá lớn; bất lợi khi 
Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
39
tham gia vào các hoạt động sản 
xuất theo chuỗi giá trị toàn cầu; 
(ii) Đối mặt với những rủi ro trong 
kinh doanh, trong cạnh tranh và 
những nhân tố gây bất ổn về kinh 
tế (biến đổi khí hậu, khủng hoảng 
năng lượng, an ninh lương thực...); 
và (iii) Những thách thức đối với 
nền kinh tế VN vẫn còn hiện hữu 
(tụt hậu về kinh tế, lạc hậu về trình 
độ khoa học và công nghệ, sự phát 
triển thiếu tính bền vững), nguy cơ 
rơi vào bẫy nước có thu nhập trung 
bình thấp.
3.2. Phương hướng, giải pháp 
thúc đẩy HNKTQT trong giai 
đoạn mới
Phương hướng chung:
- HNKTQT cần gắn kết hơn 
với đổi mới kinh tế - xã hội trong 
nước để nâng cao hiệu quả và tăng 
cường thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau vì 
mục tiêu phát triển chung của đất 
nước, nội lực là quyết định, ngoại 
lực là quan trọng.
- HNKTQT cần được đặt trong 
mối quan hệ hài hòa với hội nhập 
trong các lĩnh vực khác, nhưng 
HNKTQT phải là trọng tâm, là nội 
dung chính và quan trọng nhất của 
HNQT.
- HNKTQT phải nhằm thúc đẩy 
các quan hệ hợp tác song phương, 
khu vực, đa phương; tiếp tục nâng 
cao vị thế, vai trò của VN trên 
trường quốc tế. Kết hợp chặt chẽ 
giữa HNKTQT với yêu cầu giữ 
vững độc lập tự chủ, chủ quyền 
và an ninh quốc phòng; giữ gìn 
và bảo vệ môi trường sinh thái...; 
HNKTQT phải gắn với chú trọng 
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự 
chủ.
Định hướng giải pháp
Thứ nhất, bằng nhiều giải pháp 
và sức mạnh tổng hợp của quốc gia 
 bảo đảm sự ổn định chính trị - 
xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm 
bảo an ninh kinh tế. Đồng thời tiếp 
tục hoàn thiện cơ chế chính sách đi 
đôi với cải cách hành chính, nâng 
cao tính hiệu quả của hệ thống 
chính sách, bộ máy và cơ chế quản 
lý. Tiếp tục hoàn thiện các yếu tố 
KTTT, thể chế KTTTT định hướng 
XHCN.
Thứ hai, đổi mới mô hình tăng 
trưởng kinh tế, tái cơ cấu nền kinh 
tế, mà trọng tâm là tái cơ cấu doanh 
nghiệp nhà nước, mà trọng điểm là 
các tập đoàn kinh tế và tổng công 
ty nhà nước, tái cơ cấu đầu tư trọng 
tâm là đầu tư công, và tái cơ cấu 
lại thị trường tài chính mà trọng 
tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân 
hàng thương mại và các tổ chức tài 
chính.
Chuyển đổi căn bản cấu trúc 
kinh tế truyền thống theo hướng 
phát triển kinh tế xanh, thân thiện 
với môi trường. Thực hiện sản xuất 
và tiêu dùng sạch, bền vững, “từng 
bước phát triển năng lượng sạch  
phát triển các dịch vụ môi trường, 
xử lý chất thải”.
Thứ ba, tập trung nỗ lực vào 
việc nâng cao năng lực cạnh tranh 
ở mọi cấp độ, trước hết là nâng cao 
năng lực cạnh tranh quốc gia bằng 
việc giải quyết “các nút thắt” của 
nền kinh tế, đó là: Thể chế, kết cấu 
hạ tầng và chất lượng nguồn nhân 
lực.
Thứ tư, gắn kết chặt chẽ giữa 
tăng trưởng phát triển kinh tế và 
HNKTQT với phát triển xã hội và 
an ninh con người. Ngày nay người 
ta càng nhận ra rằng sự lạc hậu về 
trình độ khoa học, công nghệ và 
kinh tế là mối đe dọa vô hình đối 
với tương lai của mỗi quốc gia. 
Trong thời đại toàn cầu hóa, sự ổn 
định, an ninh của mỗi quốc gia, của 
mỗi con người sẽ ngày càng gắn 
chặt với sự phát triển kinh tế của 
chính nước đó.
Thứ năm, thực hiện đầy đủ các 
cam kết và nghĩa vụ đối với WTO, 
với các tổ chức kinh tế quốc tế khác 
mà VN là thành viên, trước mắt, 
VN cần tham gia tích cực vào việc 
hình thành cộng đồng kinh tế Đông 
Á, theo cơ chế ASEAN + 3 (Trung 
Quốc, Nhật, Hàn Quốc). Tham gia 
thúc đẩy hình thành cộng đồng 
ASEAN vào năm 2015; Thực hiện 
mục tiêu tự do hóa thương mại và 
đầu tư trong APEC cho các nước 
đang phát triển vào năm 2020 và 
thực hiện tốt hợp tác tiểu vùng sông 
Mê Kông mở rộng (GMS)l
TÀI LIỆU THAM KHẢO
20 năm HNKTQT của VN: Tiến trình, thành 
tựu và kinh nghiệm, www.org.vn, tháng 
6/2006. 
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả HNKTQT, 
Trung tâm Thông tin – tư liệu, Viện 
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương 
(CIEM).
Nguyễn Hồng Nhung (2007), “Hội nhập 
kinh tế quốc tế của VN: 20 năm nhìn 
lại”, Kinh tế và chính trị thế giới: Vấn đề 
và xu hướng tiến triển, NXB Lao động, 
H.2008, tr.242-261.
Nguyễn Kế Tuấn (2011), Kinh tế VN năm 
2010, nhìn lại mô hình tăng trưởng giai 
đoạn 2001-2010, NXB ĐH KTQD, HN.
Nguyễn Kế Tuấn (CB, 2013), Kinh tế VN 
năm 2012. Ổn định kinh tế vĩ mô và thúc 
đẩy tái cơ cấu kinh tế, NXB ĐHKTQD, 
HN. 
Trần Thọ Đạt (2010), Tăng trưởng kinh tế 
thời kỳ đổi mới ở VN (SCK), NXB ĐH 
KTQD.

File đính kèm:

  • pdf28_nam_hoi_nhap_kinh_te_quoc_te_cua_viet_nam_tien_trinh_than.pdf